Sức mua giảm, Habeco, Sabeco gặp khó

11:36 | 02/05/2023

64 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sức mua giảm khiến hãng bia Hà Nội (Habeco) lần đầu thua lỗ sau 12 quý. Đối thủ Sabeco, chủ hãng bia Sài Gòn, cũng báo lãi quý I giảm gần 20%.
Sức mua giảm, Habeco, Sabeco gặp khó

Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco, mã chứng khoán: BHN) mới đây đã công bố báo cáo tài chính quý I/2023 với doanh thu thuần đạt 1.173 tỷ đồng, giảm 13,5% so với cùng kỳ. Mức này cũng là mức doanh thu thấp nhất của chủ hãng bia Hà Nội kể từ quý I/2020.

Giá vốn hàng bán giảm ít hơn doanh thu, làm lợi nhuận gộp sụt giảm 31%, về còn gần 246 tỷ đồng. Biên lãi gộp cũng bị co hẹp, còn 21%. Trong kỳ, Habeco cắt giảm 48 tỷ đồng cho chi phí quảng cáo, khuyến mại xuống còn hơn 74 tỷ đồng trong 3 tháng đầu năm.

Habeco lỗ hơn 3,7 tỷ đồng quý đầu năm nay. Lần gần nhất doanh nghiệp dẫn đầu thị phần tiêu thụ bia phía Bắc với thương hiệu Bia Hà Nội và Bia hơi Hà Nội thua lỗ là quý đầu năm 2020. Thời điểm đó cũng là lần Habeco báo lỗ sau một thập kỷ, do chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 và Nghị định 100 tăng mức phạt với hành vi lái xe sau khi uống rượu bia.

Quý đầu năm nay, doanh nghiệp cho biết kết quả kinh doanh đi xuống do chịu ảnh hưởng bởi chính sách kiểm soát chặt chẽ vi phạm về nồng độ cồn, cũng như thói quen chi tiêu của người tiêu dùng đang có xu hướng giảm. Đồng thời, chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh so với cùng kỳ cũng góp phần dẫn đến khoản lỗ này.

Sức mua giảm, Habeco, Sabeco gặp khó

Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco, mã chứng khoán: SAB) - đối thủ hàng đầu thị trường trong nước của Habeco - cũng báo lãi sau thuế quý I/2023 thấp nhất 6 quý gần đây.

Doanh thu quý đầu năm của Sabeco đạt hơn 6.200 tỷ đồng, giảm gần 15% so với cùng kỳ. Hàng tồn kho thành phẩm của hãng bia này tăng 18%, lên hơn 1.000 tỷ đồng do sức mua giảm.

Lợi nhuận gộp Sabeco cũng giảm 12% về còn 1.915 tỷ đồng. Doanh thu tài chính tăng 56%, lên 358 tỷ đồng. Lãi từ công ty liên doanh liên kết giảm 19% còn 44 tỷ đồng. Trong khi đó, chi phí tài chính tăng gần gấp đôi, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đồng loạt tăng.

Trái ngược Habeco, chủ thương hiệu bia 333 vẫn mạnh tay chi gần 480 tỷ đồng, tương ứng hơn 22% cho quảng cáo, khuyến mại.

Sabeco lãi hơn 1.000 tỷ đồng trong quý, giảm gần 19%, thực hiện khoảng 17% chỉ tiêu lợi nhuận năm.

Theo Dân trí

Sửng sốt: Chứng khoán Sửng sốt: Chứng khoán "rực lửa”, cổ phiếu Habeco vẫn thăng hoa
Luật mới về tác hại rượu bia “gây sốt”, cổ phiếu Sabeco, Habeco vẫn tăng mạnhLuật mới về tác hại rượu bia “gây sốt”, cổ phiếu Sabeco, Habeco vẫn tăng mạnh
Sabeco, Habeco Sabeco, Habeco "bốc hơi" hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,090
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,750
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,750
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,750
Cập nhật: 04/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16291 16559 17137
CAD 18437 18714 19335
CHF 31165 31543 32190
CNY 0 3530 3670
EUR 29090 29359 30392
GBP 34395 34786 35727
HKD 0 3189 3392
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15324 15917
SGD 19694 19975 20506
THB 715 778 832
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,794 34,888 35,809
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,370 31,467 32,342
JPY 178.53 178.85 186.87
THB 763.78 773.22 827.26
AUD 16,580 16,640 17,094
CAD 18,711 18,771 19,280
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,681 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,058
NOK - 2,531 2,622
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,277 15,419 15,866
KRW 17.56 18.31 19.66
EUR 29,303 29,326 30,576
TWD 784.61 - 949.89
MYR 5,730.08 - 6,465.28
SAR - 6,828.18 7,186.85
KWD - 82,725 87,957
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16465 16565 17135
CAD 18621 18721 19274
CHF 31393 31423 32320
CNY 0 3588.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29367 29467 30240
GBP 34692 34742 35860
HKD 0 3270 0
JPY 178.76 179.76 186.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15435 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19854 19984 20705
THB 0 744.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 04/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,231
USD20 25,870 25,920 26,231
USD1 25,870 25,920 26,231
AUD 16,514 16,664 17,730
EUR 29,414 29,564 30,742
CAD 18,563 18,663 19,982
SGD 19,928 20,078 20,545
JPY 179.31 180.81 185.51
GBP 34,785 34,935 35,723
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 08:00