Sabeco, Habeco "bốc hơi" hàng nghìn tỷ đồng trong 1 ngày

11:28 | 19/02/2020

198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với tình trạng giá cổ phiếu giảm sâu, trong ngày hôm qua, giá trị vốn hoá của Sabeco “bốc hơi” tới 5.132 tỷ đồng và thiệt hại của Habeco cũng ở mức 301 tỷ đồng.

Diễn biến thị trường trở nên tệ hơn trong phiên giao dịch chiều qua (18/2). VN-Index lùi sâu và có lúc xuống mức 926,6 điểm trước khi đóng cửa tại 927,93 điểm, ghi nhận mất 6,84 điểm, tương ứng 0,73%.

Trong khi đó, HNX-Index dù giữ được trạng thái tăng nhưng đã thu hẹp biên độ so với phiên sáng. Chỉ số sàn Hà Nội kết phiên với mức tăng 0,51 điểm tương ứng 0,46% lên 110,07 điểm; UPCoM-Index giảm nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,02% còn 56,25 điểm.

Sabeco, Habeco
Cổ phiếu hai "ông lớn" ngành bia diễn biến tiêu cực trong phiên 18/2

Khối lượng giao dịch đạt 187,75 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng tổng giá trị giao dịch là 3.549,05 tỷ đồng và con số này trên HNX là 28,49 triệu cổ phiếu tương ứng 402,41 tỷ đồng. Thị trường UPCoM có 8,82 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 116,75 tỷ đồng.

Xét trên bình diện thị trường chung, số lượng mã tăng - giảm khá cân bằng, thậm chí có phần nghiêng về các mã tăng giá. Cụ thể, có tổng cộng 334 mã tăng, 47 mã tăng trần so với 313 mã giảm và 38 mã giảm sàn.

Tuy vậy, chỉ số chính VN-Index lại bị chi phối bởi tình trạng giảm điểm tại một số cổ phiếu vốn hoá lớn.

Trong phiên hôm qua, cổ phiếu hai “ông lớn” ngành bia giảm giá mạnh. Trong khi SAB của Sabeco giảm 8.000 đồng xuống còn 178.000 đồng/cổ phiếu thì BHN của Habeco cũng giảm 1.300 đồng còn 61.000 đồng/cổ phiếu.

Với diễn biến này, giá trị vốn hoá của Habeco trong một ngày giảm 301,34 tỷ đồng và giá trị vốn hoá Sabeco cũng “bốc hơi” 5.130,2 tỷ đồng.

Cùng với đó, các cổ phiếu có giá trị vốn hoá hàng đầu sụt giá cũng gây áp lực mạnh lên VN-Index. VIC giảm 3.500 đồng; VNM giảm 2.000 đồng, GAS giảm 1.300 đồng; VRE giảm 850 đồng còn 30.550 đồng; VHM giảm 700 đồng còn 86.000 đồng.

ROS tiếp tục giảm sàn xuống 7.970 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh đạt 6,7 triệu đơn vị, cuối phiên không hề có dư mua nhưng vẫn còn dư bán giá sàn hơn 295 nghìn đơn vị.

Theo đó, chỉ riêng VIC đã lấy đi của VN-Index 3,44 điểm. Tác động tiêu cực từ SAB là 1,49 điểm; từ VNM là 1,01 điểm; từ GAS là 0,72 điểm và từ VHM là 0,68 điểm.

Chiều ngược lại, những mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index là BID, FPT, MWG, VPB, CTG… Tuy nhiên, các mã này không thể làm thay đổi được cục diện chung của thị trường.

Chuyên gia phân tích của BVSC nhận định, sau khi xuyên thủng ngưỡng hỗ trợ gần 930-932, VN-Index dự báo có thể lùi về kiểm định vùng hỗ trợ 920-925 điểm trong phiên ngày hôm nay (19/2). Chỉ số được kỳ vọng sẽ có phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại khi tiếp cận vùng hỗ trợ này.

Ngoài ra, nhóm phân tích cũng lưu ý rằng, thị trường có thể bị biến động mạnh trong 2 phiên giữa tuần do ảnh hưởng từ hoạt động đáo hạn hợp đồng tương lai VN30F2002 diễn ra vào thứ 5 tới.

Về tổng thể, BVSC cho rằng thị trường sẽ vẫn dao động trong kênh giá đi ngang được giới hạn bởi cận dưới 920-925 điểm và cận trên 938-943 điểm trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong kịch bản tiêu cực, cận dưới của kênh giá bị xuyên thủng, chỉ số sẽ giảm về vùng hỗ trợ mạnh có tính quyết định xu thế ngắn hạn tiếp theo nằm tại 898-905 điểm.

Trên cơ sở đó, nhóm phân tích khuyến nghị duy trì tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục ở mức 30-35% cổ phiếu.

Nhà đầu tư đang nắm giữ vị thế tiền mặt lớn có thể xem xét mở vị thế mua tại vùng hỗ trợ 920-925 điểm. Tập trung vào nhóm cổ phiếu ngân hàng, công nghệ thông tin và một số cổ phiếu bluechips cơ bản tốt nhưng giá đang giảm về các vùng hỗ trợ ngắn hạn.

Theo Dân trí

Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn
Khai thông những “điểm nghẽn”
Tập trung nghiên cứu phương pháp thống kê mới, hiện đại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 08:00