Tập trung nghiên cứu phương pháp thống kê mới, hiện đại

06:26 | 18/02/2020

307 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành Thống kê cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tập trung nghiên cứu phương pháp thống kê mới, hiện đại, giảm thiểu vùng trống thông tin thống kê phản ánh năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế; khu vực kinh tế chưa được quan sát; các chỉ tiêu giám sát, đánh giá quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.

Đó là chỉ đạo trong thông báo kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2020 của Tổng cục Thống kê.

Theo chỉ đạo của Thủ tướng, thời gian tới, ngành Thống kê cần tiếp tục phát huy kết quả đạt được, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập, nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ được giao.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Tổng cục Thống kê tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống thống kê theo hướng hiện đại, chất lượng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thống kê để phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống của người dân và doanh nghiệp.

Trong đó, tập trung nâng cao chất lượng thông tin thống kê, chất lượng công tác phân tích dự báo, tăng cường thực hiện các báo cáo phân tích chuyên sâu để cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, đề xuất giải pháp để Chính phủ, các Bộ, ngành có căn cứ trong chỉ đạo điều hành.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; thực hiện các đề án lớn của ngành, đặc biệt là Đề án thống kê khu vực kinh tế chưa được quan sát; tiếp tục tổng hợp công bố việc điều chỉnh quy mô GDP các năm 2018 - 2020 và số liệu GRDP của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các năm 2018 – 2020; xây dựng bộ số liệu đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương phục vụ cho Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Tăng cường kết nối và khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu thống kê, dữ liệu hành chính, đặc biệt cơ sở dữ liệu từ các ngành thuế, hải quan, tài chính, ngân hàng. Tiến tới kết nối, chia sẻ dữ liệu với Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua hệ thống kết nối, chia sẻ thông tin thống kê quốc gia. Triển khai hiệu quả Đề án ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông trong hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Thực hiện tốt các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực thống kê, tiếp tục mở rộng hội nhập quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm của thống kê Việt Nam đối với các nước trong khu vực ASEAN; thực hiện tốt vai trò Chủ tịch ASEAN về thống kê.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, làm tốt công tác cán bộ, đổi mới phương pháp làm việc, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động thống kê và công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Tập trung làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, phân công nhiệm vụ, đặc biệt đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ có phẩm chất năng lực tốt, trình độ chuyên môn cao, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng ngành Thống kê ngày càng phát triển vững mạnh, xứng tầm với sự phát triển của đất nước.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) theo dõi, đôn đốc Bộ, ngành củng cố tổ chức thống kê của các Bộ, ngành theo tinh thần của Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19/7/2017 quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ. Các Bộ, ngành, địa phương tập trung xây dựng hệ thống thông tin thống kê theo hướng bảo đảm kết nối, cung cấp dữ liệu; thực hiện tốt công tác thống kê và sử dụng số liệu thống kê trong chỉ đạo điều hành.

Các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thống kê trong việc chia sẻ, cung cấp dữ liệu hành chính và thông tin thống kê, đặc biệt là các Bộ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và Xã hội; Quốc phòng; Công an; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Kho bạc nhà nước Việt Nam.

tap trung nghien cuu phuong phap thong ke moi hien daiNhà đầu tư Đức đánh giá Chính phủ Việt Nam phản ứng kịp thời, hiệu quả với dịch COVID - 19
tap trung nghien cuu phuong phap thong ke moi hien daiPhân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ
tap trung nghien cuu phuong phap thong ke moi hien daiQuyết liệt phòng, chống dịch bệnh, kiên định mục tiêu ổn định kinh tế

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼35K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,275 ▼35K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,280 ▼35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼35K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,247 16,347 16,797
CAD 18,275 18,375 18,925
CHF 27,289 27,394 28,194
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,697 26,732 27,992
GBP 31,238 31,288 32,248
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.87 159.87 167.82
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,817 14,867 15,384
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,193 18,293 19,023
THB 629.76 674.1 697.76
USD #25,165 25,165 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 10:45