Tập trung nghiên cứu phương pháp thống kê mới, hiện đại

06:26 | 18/02/2020

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành Thống kê cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tập trung nghiên cứu phương pháp thống kê mới, hiện đại, giảm thiểu vùng trống thông tin thống kê phản ánh năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế; khu vực kinh tế chưa được quan sát; các chỉ tiêu giám sát, đánh giá quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.

Đó là chỉ đạo trong thông báo kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2020 của Tổng cục Thống kê.

Theo chỉ đạo của Thủ tướng, thời gian tới, ngành Thống kê cần tiếp tục phát huy kết quả đạt được, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập, nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ được giao.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Tổng cục Thống kê tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống thống kê theo hướng hiện đại, chất lượng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thống kê để phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống của người dân và doanh nghiệp.

Trong đó, tập trung nâng cao chất lượng thông tin thống kê, chất lượng công tác phân tích dự báo, tăng cường thực hiện các báo cáo phân tích chuyên sâu để cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế, đề xuất giải pháp để Chính phủ, các Bộ, ngành có căn cứ trong chỉ đạo điều hành.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; thực hiện các đề án lớn của ngành, đặc biệt là Đề án thống kê khu vực kinh tế chưa được quan sát; tiếp tục tổng hợp công bố việc điều chỉnh quy mô GDP các năm 2018 - 2020 và số liệu GRDP của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các năm 2018 – 2020; xây dựng bộ số liệu đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương phục vụ cho Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Tăng cường kết nối và khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu thống kê, dữ liệu hành chính, đặc biệt cơ sở dữ liệu từ các ngành thuế, hải quan, tài chính, ngân hàng. Tiến tới kết nối, chia sẻ dữ liệu với Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua hệ thống kết nối, chia sẻ thông tin thống kê quốc gia. Triển khai hiệu quả Đề án ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông trong hệ thống thống kê nhà nước giai đoạn 2017 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Thực hiện tốt các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực thống kê, tiếp tục mở rộng hội nhập quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm của thống kê Việt Nam đối với các nước trong khu vực ASEAN; thực hiện tốt vai trò Chủ tịch ASEAN về thống kê.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, làm tốt công tác cán bộ, đổi mới phương pháp làm việc, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động thống kê và công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Tập trung làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, phân công nhiệm vụ, đặc biệt đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ có phẩm chất năng lực tốt, trình độ chuyên môn cao, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng ngành Thống kê ngày càng phát triển vững mạnh, xứng tầm với sự phát triển của đất nước.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) theo dõi, đôn đốc Bộ, ngành củng cố tổ chức thống kê của các Bộ, ngành theo tinh thần của Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19/7/2017 quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ. Các Bộ, ngành, địa phương tập trung xây dựng hệ thống thông tin thống kê theo hướng bảo đảm kết nối, cung cấp dữ liệu; thực hiện tốt công tác thống kê và sử dụng số liệu thống kê trong chỉ đạo điều hành.

Các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thống kê trong việc chia sẻ, cung cấp dữ liệu hành chính và thông tin thống kê, đặc biệt là các Bộ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Lao động - Thương binh và Xã hội; Quốc phòng; Công an; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Kho bạc nhà nước Việt Nam.

tap trung nghien cuu phuong phap thong ke moi hien daiNhà đầu tư Đức đánh giá Chính phủ Việt Nam phản ứng kịp thời, hiệu quả với dịch COVID - 19
tap trung nghien cuu phuong phap thong ke moi hien daiPhân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ
tap trung nghien cuu phuong phap thong ke moi hien daiQuyết liệt phòng, chống dịch bệnh, kiên định mục tiêu ổn định kinh tế

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 14:00