Luật mới về tác hại rượu bia “gây sốt”, cổ phiếu Sabeco, Habeco vẫn tăng mạnh

14:31 | 03/01/2020

446 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu hai “ông lớn” ngành bia Sabeco, Habeco tăng mạnh, bất chấp những lo ngại về sự sụt giảm tiêu thụ sau khi Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 bắt đầu có hiệu lực kể từ 1/1/2020.

Trong phiên giao dịch sáng nay (3/1/2020), cổ phiếu SAB của Sabeco đạt mức tăng mạnh 2.400 đồng lên 226.400 đồng/cổ phiếu và BHN của Habeco tăng 1.900 đồng lên 78.000 đồng/cổ phiếu. Tuy vậy, thanh khoản tại các mã này rất khiêm tốn. Chỉ có hơn 4 nghìn cổ phiếu SAB được giao dịch và 220 cổ phiếu BHN được khớp lệnh.

Cổ phiếu hai “ông lớn” ngành bia tăng bất chấp những lo ngại về sự sụt giảm tiêu thụ sau khi Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 bắt đầu có hiệu lực kể từ 1/1/2020.

Luật mới về tác hại rượu bia “gây sốt”, cổ phiếu Sabeco, Habeco vẫn tăng mạnh
Đã uống rượu bia không nên tham gia điều khiển phương tiện giao thông

Luật này cấm người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (ô tô, máy kéo, xe máy, xe máy điện, mô tô) và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (xe đạp, xích lô, xe lăn, xe súc vật kéo) có nồng độ cồn vượt mức cho phép.

Song ở góc độ khác, nhiều người tin rằng, Luật sẽ điều chỉnh hành vi của người tham gia giao thông theo hướng giảm tình trạng mời, ép nhau uống rượu bia và qua đó phần nào tránh được hậu quả đáng tiếc, dù rất khó thay đổi văn hoá rượu bia trong ngày một ngày hai.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, mặc dù diễn biến vẫn căng thẳng song VN-Index xác lập trạng thái tăng rõ rệt, mức tăng sáng nay đạt 3,44 điểm tương ứng 0,36% lên 970,11 điểm. HNX-Index giảm nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,04% còn 102,95 điểm. Trên sàn UPCoM, chỉ số cũng sụt nhẹ 0,05 điểm tương ứng 0,08% còn 56,6 điểm.

Thanh khoản toàn thị trường lao dốc. Trên HSX, khối lượng giao dịch co hẹp còn 88,39 triệu cổ phiếu tương ứng 1.442,21 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 12,72 triệu cổ phiếu tương ứng 142,46 tỷ đồng và trên UPCoM là 3,31 triệu cổ phiếu tương ứng 41,44 tỷ đồng.

Bức tranh thị trường khá cân bằng với hai gam màu rõ rệt: Có 253 mã giảm, 28 mã giảm sàn nhưng đồng thời vẫn có 257 mã tăng, 30 mã tăng trần.

Nếu như sáng nay, chỉ số được hỗ trợ đáng kể bởi GAS, BID, SAB, VNM, PLX tăng thì chiều ngược lại, HDB, NVL, BVH, MWG, VRE giảm giá, tuy nhiên, mức ảnh hưởng của những mã giảm lên VN-Index không lớn.

Nhiều chuyên gia phân tích tỏ ra lạc quan với diễn biến thị trường chứng khoán phiên hôm nay. Theo SHS, phiên hôm nay, VN-Index có thể sẽ tiếp tục hồi phục nhằm kiểm định lại ngưỡng kháng cự gần nhất quanh 970 điểm tương ứng với cạnh trên của vùng tích lũy 950-970 điểm.

Công ty này khuyên nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại và giải ngân thêm nếu như thị trường có những nhịp kiểm định lại ngưỡng hỗ trợ quanh 940 điểm (đáy tháng 6/2019).

Nhà đầu tư ngắn hạn sau khi đã mua vào trong hai phiên 18-19/12 khi thị trường test lại ngưỡng 950 điểm có thể cân nhắc chốt lời nếu như VN-Index có nhịp kiểm định ngưỡng 970 điểm trong phiên tới.

Trong khi đó, Công ty Mirae Asset tiếp tục giữ quan điểm thận trọng với khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục ở mức trung bình. Thị trường cần có sự gia tăng của khối lượng giao dịch để duy trì diễn hồi phục.

Theo Dân trí

Kênh trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu tiếp tục cạnh tranh mạnh mẽ
May mắn “ập” đến đầu năm, loạt đại gia tăng hàng trăm tỷ đồng tài sản
Chứng khoán 2020: Cơ cấu lại thị trường cổ phiếu, trái phiếu, thị trường phái sinh
Cổ phiếu LienViet Post Bank “bẻ lái” sau biến động “ghế” Chủ tịch HĐQT
“Cú chốt” cuối năm của bà Thanh Phượng: Kế hoạch 500 tỷ đồng đã thành công
Bà Mai Thanh đã “ra tay” hơn 1.200 tỷ đồng vào hôm qua cho một vụ thâu tóm?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00