Sửng sốt: Chứng khoán "rực lửa”, cổ phiếu Habeco vẫn thăng hoa

14:26 | 06/08/2019

501 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
BHN sáng nay tăng 1.200 đồng tương ứng 1,28% lên 95.000 đồng/cổ phiếu bất chấp thị trường đang diễn biến bất lợi. Cả thị trường chìm trong sắc đỏ do tác động tâm lý về chiến tranh thương mại Mỹ- Trung leo thang.

Áp lực bán mạnh tiếp tục diễn ra trên thị trường chứng khoán sáng nay (6/8). VN-Index tạm đánh mất 9,19 điểm, tương ứng 0,94% còn 963,96 điểm và HNX-Index mất 0,85 điểm, tương ứng 0,83% còn 102,06 điểm.

Sắc đỏ bao trùm toàn thị trường với số lượng mã giảm giá áp đảo hoàn toàn so với số mã tăng. Thống kê cho thấy, có 359 mã giảm, 32 mã giảm sàn trên các sàn, trong khi phía tăng có 199 mã và 38 mã tăng trần.

Trong bối cảnh đó, chỉ số chính càng bị tác động tiêu cực hơn khi nhiều mã lớn vẫn trong trạng thái giảm giá. VHM khiến VN-Index mất 1,28 điểm; tác động từ GAS là 1,19 điểm; từ VNM là 1,03 điểm và từ VCB là 0,98 điểm.

Trong phiên cổ phiếu bị bán mạnh này, vẫn có những mã “ngược dòng” thị trường như SAB, PNJ, KBC, VRE, BHN, DMC, VCF… tuy nhiên tác động từ những mã này đến VN-Index không đáng kể.

Giá cổ phiếu giảm mạnh nhưng thanh khoản vẫn khá thấp. Toàn sàn HSX chỉ có hơn 92 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.063 tỷ đồng và con số này trên HNX là 19,42 triệu cổ phiếu tương ứng 274,28 tỷ đồng.

Sửng sốt: Chứng khoán
Cổ đông Habeco đang "ăn mừng" sau thông tin chia cổ tức

Cổ phiếu BHN của Tổng công ty cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Hà Nội (Habeco) sáng nay tăng 1.200 đồng tương ứng 1,28% lên 95.000 đồng/cổ phiếu bất chấp thị trường đang diễn biến bất lợi.

Mã này đang có phản ứng tích cực với thông tin Hội đồng quản trị Habeco thông qua nội dung chi trả cổ tức năm 2017 với tổng tỷ lệ 75,57% tương đương với số tiền gần 1.752 tỷ đồng.

Nguồn chi trả cổ tức lấy từ lợi nhuận sau thuế luỹ kế đến 31/12/2017 còn lại sau khi phân phối các quỹ là 201 tỷ đồng, từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển (theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước) là 1.533,1 tỷ đồng và từ nguồn cổ tức được chia từ Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dương (cũng theo kiến nghị Kiểm toán Nhà nước) là 17,6 tỷ đồng.

Ngày đăng ký cuối cùng vào 9/9/2019 và thời gian chi trả dự kiến từ 1/10/2019.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), chỉ số giảm mạnh thể hiện tâm lý tiêu cực của nhà đầu tư trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung tiếp tục leo thang.

Dưới góc nhìn kỹ thuật, chỉ số đã xuyên thủng đường trung bình động 20 ngày, kết hợp với việc một số chỉ báo đã đảo chiều giảm từ vùng quá mua, cho thấy xu hướng giảm điểm nhiều khả năng sẽ vẫn tiếp diễn trong ngắn hạn.

Theo đó, VCBS không khuyến nghị giải ngân mới tại thời điểm này mà nhà đầu tư nên tập trung chốt lời các cổ phiếu đã đạt giá mục tiêu để bảo vệ thành quả và đưa tỷ trọng nợ ký quỹ trong tài khoản về mức an toàn.

Hôm qua, tại thị trường Mỹ, chứng khoán cũng bị “nhấn chìm” trong sắc đỏ khi chỉ số Dow Jones ghi nhận mất 2,9%, còn 25.717,74 điểm. S&P 500 giảm 2,98%, còn 2.844,74 điểm, chỉ số sàn Nasdaq cũng giảm 3,47%, còn 7.726,04 điểm.

Theo Dân trí

Khối tài sản của người giàu nhất Việt Nam “hụt” gần 8.400 tỷ đồng trong 1 ngày
Loạt sếp cũ “xộ khám”, cổ phiếu “ông lớn ô tô” VEAM tuột dốc
Cổ phiếu PVS giao dịch nhộn nhịp
Diễn biến “lạ” tại doanh nghiệp của nữ đại gia hàng không giàu nhất nước
“Song hỉ lâm môn”, công ty nhà Cường đôla báo lãi tăng gần 600%
Ông Phạm Nhật Vượng bắt đầu “gặt” hàng nghìn tỷ đồng từ điện thoại Vsmart và xe VinFast

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.800 ▲800K 83.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 ▲1200K 83.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,120 ▲20K 8,340 ▲30K
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▲800K 83,800 ▲500K
SJC 5c 81,800 ▲800K 83,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▲800K 83,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▲100K 74,800 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▲100K 74,900 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 72,700 ▲100K 74,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▲99K 73,267 ▲99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▲68K 50,475 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▲42K 31,011 ▲42K
Cập nhật: 24/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25255 25487
AUD 16330 16380 16883
CAD 18437 18487 18939
CHF 27670 27720 28273
CNY 0 3478.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27010 27060 27765
GBP 31462 31512 32164
HKD 0 3140 0
JPY 162.42 162.92 167.44
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0374 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18513 18563 19114
THB 0 649.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8330000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 08:45