Truy thu thuế SABECO:

Không thể đổ lỗi cho doanh nghiệp!

21:03 | 14/07/2015

2,304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay khi Kiểm toán Nhà nước (KTNN) công bố kết luận thanh tra tại Công ty Bia rượu nước giải khát Sài Gòn (Sabeco), đề nghị truy thu 480 tỉ đồng tiền thuế, đã có những ý kiến trái chiều xung quanh sự việc này.  

Sabeco trốn thuế hay pháp luật có lỗ hổng?

Sabeco trốn thuế hay pháp luật có lỗ hổng?

Những ngày gần đây, thông tin về việc Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) bị kiến nghị truy thu 480 tỉ đồng đang gây nhiều tranh cãi trong dư luận xã hội. Vậy chúng ta phải nhìn nhận câu chuyện này như thế nào?

Theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, từ năm 2013 bia sẽ chịu mức thuế suất là 50%. Tại Thông tư 05 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của sơ sở kinh doanh đó bán ra.

Không thể đổ lỗi cho doanh nghiệp!
Dây chuyền sản xuất bia của Sabeco

Ở trường hợp Sabeco, đơn vị này đã thành lập và phân phối sản phẩm của mình qua Công ty Thương mại Sabeco (công ty con). Sabeco tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng sản phẩm căn cứ vào giá bán ra của công ty con trên. Công ty này lại tiếp tục “đẩy” hàng đến cho 10 công ty cổ phần thương mại khu vực (hầu hết do Sabeco chiếm cổ phần chi phối).

Nhưng công ty con trên lại chưa bán bia đến tay người tiêu dùng mà lại bán bia cho 10 công ty cổ phần thương mại khu vực (do Sabeco chi phối). Rồi 10 công ty trên mới bán sản phẩm bia cho các đại lý cấp 1. Đại lý cấp 1 mới bán cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng với giá cao hơn… Vì thế, KTNN yêu cầu Sabeco phải nộp ngân sách Nhà nước là 408 tỉ đồng. Chưa kể, theo Sabeco, nếu cứ theo đúng kết luận của KTNN mà thực hiện thì doanh nghiệp này có thể phải nộp lại hơn 3.000 tỉ đồng từ năm 2008.

“KTNN xác định đây là mô hình khép kín của Sabeco, trong đó tổng công ty mẹ quyết định từ giá thu mua đầu vào cho tới giá bán ra, kể cả giá bán cho các đại lý cấp 1. Lợi nhuận cuối cùng các công ty chuyển về cho Sabeco. Do đó, KTNN yêu cầu truy thu phần thuế còn thiếu khi tính theo giá bán ở khâu cuối cùng mà các công ty thương mại bán ra cho đại lý cấp 1”, bà Trương Thị Việt Hương - Kiểm toán trưởng KTNN khu vực 4 cho biết.

Với sự việc này, nhiều chuyên gia, luật sư cho rằng: khách quan thì Sabeco đã nộp đúng thuế theo giá bán, tuân thủ quy định về thuế cũng như kế toán, không thể truy thu theo kiểu áp đặt và truy ngược như vậy. Bản thân các quy định trong luật đã không quy định rõ ràng thì không thể khiến Sabeco nói riêng và cộng đồng doanh nghiệp nói chung “tâm phục, khẩu phục”.

Phải khẳng định rằng, việc thành lập công ty con, công ty cháu và thực hiện các hành vi chuyển giá trong nội bộ công ty, giữa công ty mẹ và công ty con đã diễn ra từ lâu trong hoạt động thương mại. Nhiều quốc gia đã và đang đau đầu để hạn chế việc “ăn gian” thuế này, liên tục bổ sung quy định, thay đổi chính sách để làm minh bạch hóa hệ thống pháp luật cũng như quá trình sản xuất, phân phối của các doanh nghiệp. Nhưng trái ngược là tại Việt Nam, các doanh nghiệp - thậm chí còn chưa ý thức được họ làm sai “ý” của các cơ quan quản lý Nhà nước, đã bị “ép” nhận sai và nộp phải cả trăm tỉ đồng.

Những doanh nghiệp nội địa nộp ngân sách Nhà nước cả chục nghìn tỉ đồng một năm vẫn bị “hành” bởi vài trăm tỉ tiền truy thu thuế từ nhiều năm trước, trong khi các doanh nghiệp FDI liên tục bị cảnh báo bởi thực tế lỗ lâu năm những vẫn được tạo điều kiện để mở rộng sản xuất. Hệ thống pháp luật của chúng ta có vấn đề hay chỉ là những khuất tất?

Bảo Sơn

Năng lượng Mới số 439

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 07:00