Sabeco trốn thuế hay pháp luật có lỗ hổng?

19:11 | 13/07/2015

3,287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những ngày gần đây, thông tin về việc Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) bị kiến nghị truy thu 480 tỉ đồng đang gây nhiều tranh cãi trong dư luận xã hội. Vậy chúng ta phải nhìn nhận câu chuyện này như thế nào?
Sabeco trốn thuế hay pháp luật có lỗ hổng?
Ảnh minh họa
“Bầu” Kiên bị truy tố với 4 tội danh
Tiếp bước Keangnam, Pepsi lại giở giọng “cùn”
"Bảo kê" trốn thuế!

Trước hết phải khẳng định rằng, Sabeco chính là “ông lớn” trên thị trường đồ uống Việt Nam với những dòng sản phẩm như bia chiếm tới 46% thị phần. Vậy nên, khi thông tin về việc Kiểm toán Nhà nước (KTNN) kiến nghị truy thu thuế, mà là thuế tiêu thụ đặc biệt (loại thuế gián thu đánh vào một số mặt hàng đặc biệt như rượu, bia, thuốc lá, ô tô, kinh doanh vũ trường, karaoke… ) với mức thu truy thu lên tới 480 tỉ đồng không khiến người ta sốc. Sở dĩ có điều này bởi doanh thu của Sabeco những năm gần đây lên tới hàng chục ngàn tỉ đồng, trong đó riêng năm 2015, Tổng công ty đặt mục tiêu là 31.721 tỉ đồng…

Như vậy, nếu Sabeco thực sự bị truy thu thuế thì con số 480 tỉ đồng là có thể hiểu được và có lẽ, nó cũng xứng tầm với vị thế của một “ông lớn” như Sabeco!

Vậy Sabeco có trốn thuế để rồi phải chịu truy thu hàng trăm tỉ như vậy?

Nghi vấn này được đặt ra khi KTNN thông tin, Sabeco đã thành lập và phân phối sản phẩm của mình qua các công ty con (Công ty Thương mại Sabeco). Sabeco tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng sản phẩm căn cứ vào giá bán của những công ty con này. Tuy nhiên, Công ty con lại tiếp tục “đưa” hàng đến 10 công ty cổ phần thương mại khu vực (những công ty này hầu hết do Sabeco chiếm cổ phần chi phối). Rồi từ 10 công ty này, các sản phẩm của Sabeco mới được đưa đến các đại lý cấp 1, cấp 2.

Một cách khách quan mà thấy, việc Sabeco chỉ tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm bán cho công ty con có phần không thỏa đáng bởi rõ ràng. Khi sản phẩm của Sabeco qua công ty con đến công ty cổ phần thương mại khu vực, giá sẽ tăng lên một mức nhất định và khi đưa đến các đại lý thì chắc chắn, độ chênh lệch sẽ tăng.

Trong khi đó, theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, với riêng mặt hàng bia từ năm 2013 sẽ chịu mức thuế suất là 50%. Và tại Thông ty 05 hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của sơ sở kinh doanh đó bán ra.

Vấn đề đặt ra ở đây là liệu có hay không chuyện Sabeco lập ra các “chân rết” để hưởng lợi nhuận “trục lợi” từ khoản chênh giá bán 10%.

Có thể hình dung câu chuyện này như sau: Giá một chai bia bán đến tay người tiêu dùng là 10.000 đồng. Và theo Thông tư 05, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp nhất là 9.000 đồng. Và nếu chuyện chỉ đến đây thì không có gì để nói nhưng ở khâu bán lẻ, tức giá bia là 10.000 đồng, khoản lợi nhuận đến từ khoản chênh 1.000 đồng này lại “chảy” ngược lại vào chính túi Sabeco do Tổng công ty này nắm quyền chi phối là các “công ty thương mại khu vực”.

Nói thế để thấy rằng, nghi vấn Sabeco trốn thuế xem ra cũng có thể hiểu được!

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, pháp luật ở nước ta lại không cấm các doanh nghiệp lập các công ty con, công ty liên kết, tham gia góp vốn vào các công ty con, công ty liên kết. Vậy nên, chuyện Sabeco lập công ty con, có vốn góp tại các công ty thương mại khu vực là không trái luật.

Từ thực tế trên, một cách công tâm mà nói, câu chuyện ở Sabeco xem không chỉ riêng trách nhiệm của Sabeco mà nó còn có cả trách nhiệm của chính cơ quan thuế!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 22:00