Sabeco trốn thuế hay pháp luật có lỗ hổng?

19:11 | 13/07/2015

3,279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những ngày gần đây, thông tin về việc Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) bị kiến nghị truy thu 480 tỉ đồng đang gây nhiều tranh cãi trong dư luận xã hội. Vậy chúng ta phải nhìn nhận câu chuyện này như thế nào?
Sabeco trốn thuế hay pháp luật có lỗ hổng?
Ảnh minh họa
“Bầu” Kiên bị truy tố với 4 tội danh
Tiếp bước Keangnam, Pepsi lại giở giọng “cùn”
"Bảo kê" trốn thuế!

Trước hết phải khẳng định rằng, Sabeco chính là “ông lớn” trên thị trường đồ uống Việt Nam với những dòng sản phẩm như bia chiếm tới 46% thị phần. Vậy nên, khi thông tin về việc Kiểm toán Nhà nước (KTNN) kiến nghị truy thu thuế, mà là thuế tiêu thụ đặc biệt (loại thuế gián thu đánh vào một số mặt hàng đặc biệt như rượu, bia, thuốc lá, ô tô, kinh doanh vũ trường, karaoke… ) với mức thu truy thu lên tới 480 tỉ đồng không khiến người ta sốc. Sở dĩ có điều này bởi doanh thu của Sabeco những năm gần đây lên tới hàng chục ngàn tỉ đồng, trong đó riêng năm 2015, Tổng công ty đặt mục tiêu là 31.721 tỉ đồng…

Như vậy, nếu Sabeco thực sự bị truy thu thuế thì con số 480 tỉ đồng là có thể hiểu được và có lẽ, nó cũng xứng tầm với vị thế của một “ông lớn” như Sabeco!

Vậy Sabeco có trốn thuế để rồi phải chịu truy thu hàng trăm tỉ như vậy?

Nghi vấn này được đặt ra khi KTNN thông tin, Sabeco đã thành lập và phân phối sản phẩm của mình qua các công ty con (Công ty Thương mại Sabeco). Sabeco tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng sản phẩm căn cứ vào giá bán của những công ty con này. Tuy nhiên, Công ty con lại tiếp tục “đưa” hàng đến 10 công ty cổ phần thương mại khu vực (những công ty này hầu hết do Sabeco chiếm cổ phần chi phối). Rồi từ 10 công ty này, các sản phẩm của Sabeco mới được đưa đến các đại lý cấp 1, cấp 2.

Một cách khách quan mà thấy, việc Sabeco chỉ tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm bán cho công ty con có phần không thỏa đáng bởi rõ ràng. Khi sản phẩm của Sabeco qua công ty con đến công ty cổ phần thương mại khu vực, giá sẽ tăng lên một mức nhất định và khi đưa đến các đại lý thì chắc chắn, độ chênh lệch sẽ tăng.

Trong khi đó, theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, với riêng mặt hàng bia từ năm 2013 sẽ chịu mức thuế suất là 50%. Và tại Thông ty 05 hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của sơ sở kinh doanh đó bán ra.

Vấn đề đặt ra ở đây là liệu có hay không chuyện Sabeco lập ra các “chân rết” để hưởng lợi nhuận “trục lợi” từ khoản chênh giá bán 10%.

Có thể hình dung câu chuyện này như sau: Giá một chai bia bán đến tay người tiêu dùng là 10.000 đồng. Và theo Thông tư 05, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp nhất là 9.000 đồng. Và nếu chuyện chỉ đến đây thì không có gì để nói nhưng ở khâu bán lẻ, tức giá bia là 10.000 đồng, khoản lợi nhuận đến từ khoản chênh 1.000 đồng này lại “chảy” ngược lại vào chính túi Sabeco do Tổng công ty này nắm quyền chi phối là các “công ty thương mại khu vực”.

Nói thế để thấy rằng, nghi vấn Sabeco trốn thuế xem ra cũng có thể hiểu được!

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, pháp luật ở nước ta lại không cấm các doanh nghiệp lập các công ty con, công ty liên kết, tham gia góp vốn vào các công ty con, công ty liên kết. Vậy nên, chuyện Sabeco lập công ty con, có vốn góp tại các công ty thương mại khu vực là không trái luật.

Từ thực tế trên, một cách công tâm mà nói, câu chuyện ở Sabeco xem không chỉ riêng trách nhiệm của Sabeco mà nó còn có cả trách nhiệm của chính cơ quan thuế!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45