Tiếp bước Keangnam, Pepsi lại giở giọng “cùn”

12:04 | 02/12/2013

2,020 lượt xem
|
(Petrotimes) - Cho rằng mình mới vi phạm lần đầu và không cố ý, Công ty Nước giải khát PepsiCo Việt Nam đang loanh quanh muốn “trốn” khoản tiền phạt 700 triệu đồng đối với hành vi khai sai mã số thuế.

PepsiCo Việt Nam thừa nhận vi phạm nhưng lại không chịu nộp phạt hành chính vì là vi phạm "lần đầu".

 

Theo đó, PepsiCo Việt Nam đã bị truy thu khoảng 7,4 tỉ đồng vì khai sai mã số HS, áp dụng sai thuế suất thuế giá trị gia tăng. Số tiền này được xác định sau quá trình thanh tra sau thông quan của ngành Hải quan. Cụ thể:

Đối với thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu của mặt hàng thẻ in, thẻ decal, PepsiCo Việt Nam phải nộp tăng thêm 2.016 tỉ đồng.

Riêng với một số thiết bị xử lý nước cho nhà máy tại Bắc Ninh, cơ quan Hải quan xác định những thiết bị này không thuộc mã ngành 8419 mà thuộc nhóm 8421, và với cách phân loại này, PepsiCo sẽ phải nộp thêm 2.664 tỉ đồng tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.

Ngoài ra, cơ quan Hải quan cũng xác định một số mặt hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất phải áp dụng mức thuế giá trị gia tăng là 10% chứ không phải ở mức 0% và 5% như trước. Việc này cũng khiến số thuế giá trị gia tăng mà PepsiCo phải nộp khi nhập khẩu tăng thêm 2.791 tỉ đồng.

Quyết định truy thu các khoản thuế trên đã được ban hành hồi tháng 7/2013 và đã được PepsiCo Việt Nam thực hiện ngay sau đó. Tuy nhiên, cùng với quyết định truy thu thuế, cơ quan chức năng cũng yêu cầu PepsiCo Việt Nam phải nộp phạt hành chính cho những hành vi trên, giá trị được xác định là 10% số thuế phải truy thu nhưng doanh nghiệp này đã không chấp hành.

Cái lý của PepsiCo Việt Nam đưa ra là những vi phạm trong quá trình làm thủ tục thuế là lần đầu và không cố ý, và rằng nguyên nhân chủ yếu là do các văn bản hướng dẫn là không thống nhất. Giải thích cụ thể hơn, PepsiCo Việt Nam dẫn chứng mặt hàng thẻ in và thẻ plastic là khai đúng tên hàng hóa thực nhập, phân loại vào các nhóm tương ứng và dựa trên chú giải trong Biểu thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, do biểu thuế không có các sản phẩm giống hệt nên PepsiCo Việt Nam đã dựa trên chú giải cho các mã gần nhất…

Cũng tương tự với mặt hàng thẻ in và thẻ plastic, những vi phạm về một số mặt hàng nhập khẩu, thiết bị xử lý nước cũng được PepsiCo Việt Nam lý giải là mình làm đúng theo quy định, và rằng PepsiCo Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh theo yêu cầu cũng như tuân thủ quyết định truy thu thuế. Nhưng PepsiCo Việt Nam lại cho rằng những hành vi trên là “lần đầu”, là “không cố ý”!

Với những cái lý trên, PepsiCo Việt Nam cho rằng quyết định phạt hành chính doanh nghiệp này là không phù hợp, không thỏa đáng, vì vậy doanh nghiệp này đã không thực hiện quyết định này của cơ quan chức năng.

Thừa nhận hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, tuân thủ theo quyết định xử lý của cơ quan chức năng nhưng lại không chấp hành quyết định xử phạt thuế, PepsiCo Việt Nam đang khiến dư luận xã hội đặt nhiều dấu hỏi. Phải chăng PepsiCo Việt Nam đang cố tình muốn “né” khoản nộp phạt 10% này để vớt vát chút hình ảnh của một “ông lớn”, muốn giữ cho hồ sơ của mình trong sạch và cũng là “níu kéo” những chế độ ưu tiên trong quá trình làm thủ tục thông quan hàng hóa nhập khẩu?

Câu chuyện của PepsiCo Việt Nam là vậy nhưng rõ ràng đây là điều không thể chấp nhận, PepsiCo Việt Nam hay bất kỳ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức… nào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như các quốc gia, vùng lãnh thổ khác đều phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại.

Trở lại vấn nạn chuyển giá, trốn thuế, chuyên gia kinh tế Vũ Đình Ánh cho rằng, ngoài việc gây thất thu ngân sách Nhà nước, hiện tượng này còn khiến nhiều doanh nghiệp liên doanh biến thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Thậm chí, chuyển giá còn làm méo mó bức tranh thực về vốn FDI khi tạo “giá trị ảo” cho những tài sản cố định, thổi phồng vốn góp…

Trước đó, Keangnam Vina - một trong những doanh nghiệp được liệt vào hàng “đại gia” trong lĩnh vực bất động sản cũng bị ngành thuế điểm mặt, chỉ tên một loạt thủ đoạn chuyển giá, trốn thuế.

Thông tin từ Tổng cục Thuế cho biết, kể từ khi thành lập cho tới năm 2007, PepsiCo Việt Nam cũng lỗ liên tục (tới năm 2006 vẫn lỗ 122 tỉ đồng). Lỗ kéo dài từ năm 1991, nên trên bảng cân đối tài sản của PepsiCo, lỗ lũy kế tính đến ngày 31/12/2010 là 1.206 tỉ đồng.

Năm 2007 là năm đầu tiên PepsiCo Việt Nam có lãi, với tổng thu nhập chịu thuế là 58 tỉ đồng. Nhưng vì vẫn được điều chỉnh chuyển lỗ, nên Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2008, PepsiCo Việt Nam lại lỗ 58 triệu đồng, sang năm 2009 lãi 141 tỉ đồng. Con số này của năm 2010 là 137 tỉ đồng, năm 2011 là 191 tỉ đồng. Tuy nhiên, do vẫn được điều chuyển lỗ, nên tổng số thuế TNDN mà công ty này đã nộp từ năm 2009 cho đến nay chỉ là 40,2 tỉ đồng.

Thanh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 18:00