Tiếp bước Keangnam, Pepsi lại giở giọng “cùn”

12:04 | 02/12/2013

2,018 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Cho rằng mình mới vi phạm lần đầu và không cố ý, Công ty Nước giải khát PepsiCo Việt Nam đang loanh quanh muốn “trốn” khoản tiền phạt 700 triệu đồng đối với hành vi khai sai mã số thuế.

PepsiCo Việt Nam thừa nhận vi phạm nhưng lại không chịu nộp phạt hành chính vì là vi phạm "lần đầu".

 

Theo đó, PepsiCo Việt Nam đã bị truy thu khoảng 7,4 tỉ đồng vì khai sai mã số HS, áp dụng sai thuế suất thuế giá trị gia tăng. Số tiền này được xác định sau quá trình thanh tra sau thông quan của ngành Hải quan. Cụ thể:

Đối với thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu của mặt hàng thẻ in, thẻ decal, PepsiCo Việt Nam phải nộp tăng thêm 2.016 tỉ đồng.

Riêng với một số thiết bị xử lý nước cho nhà máy tại Bắc Ninh, cơ quan Hải quan xác định những thiết bị này không thuộc mã ngành 8419 mà thuộc nhóm 8421, và với cách phân loại này, PepsiCo sẽ phải nộp thêm 2.664 tỉ đồng tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.

Ngoài ra, cơ quan Hải quan cũng xác định một số mặt hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất phải áp dụng mức thuế giá trị gia tăng là 10% chứ không phải ở mức 0% và 5% như trước. Việc này cũng khiến số thuế giá trị gia tăng mà PepsiCo phải nộp khi nhập khẩu tăng thêm 2.791 tỉ đồng.

Quyết định truy thu các khoản thuế trên đã được ban hành hồi tháng 7/2013 và đã được PepsiCo Việt Nam thực hiện ngay sau đó. Tuy nhiên, cùng với quyết định truy thu thuế, cơ quan chức năng cũng yêu cầu PepsiCo Việt Nam phải nộp phạt hành chính cho những hành vi trên, giá trị được xác định là 10% số thuế phải truy thu nhưng doanh nghiệp này đã không chấp hành.

Cái lý của PepsiCo Việt Nam đưa ra là những vi phạm trong quá trình làm thủ tục thuế là lần đầu và không cố ý, và rằng nguyên nhân chủ yếu là do các văn bản hướng dẫn là không thống nhất. Giải thích cụ thể hơn, PepsiCo Việt Nam dẫn chứng mặt hàng thẻ in và thẻ plastic là khai đúng tên hàng hóa thực nhập, phân loại vào các nhóm tương ứng và dựa trên chú giải trong Biểu thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, do biểu thuế không có các sản phẩm giống hệt nên PepsiCo Việt Nam đã dựa trên chú giải cho các mã gần nhất…

Cũng tương tự với mặt hàng thẻ in và thẻ plastic, những vi phạm về một số mặt hàng nhập khẩu, thiết bị xử lý nước cũng được PepsiCo Việt Nam lý giải là mình làm đúng theo quy định, và rằng PepsiCo Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh theo yêu cầu cũng như tuân thủ quyết định truy thu thuế. Nhưng PepsiCo Việt Nam lại cho rằng những hành vi trên là “lần đầu”, là “không cố ý”!

Với những cái lý trên, PepsiCo Việt Nam cho rằng quyết định phạt hành chính doanh nghiệp này là không phù hợp, không thỏa đáng, vì vậy doanh nghiệp này đã không thực hiện quyết định này của cơ quan chức năng.

Thừa nhận hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, tuân thủ theo quyết định xử lý của cơ quan chức năng nhưng lại không chấp hành quyết định xử phạt thuế, PepsiCo Việt Nam đang khiến dư luận xã hội đặt nhiều dấu hỏi. Phải chăng PepsiCo Việt Nam đang cố tình muốn “né” khoản nộp phạt 10% này để vớt vát chút hình ảnh của một “ông lớn”, muốn giữ cho hồ sơ của mình trong sạch và cũng là “níu kéo” những chế độ ưu tiên trong quá trình làm thủ tục thông quan hàng hóa nhập khẩu?

Câu chuyện của PepsiCo Việt Nam là vậy nhưng rõ ràng đây là điều không thể chấp nhận, PepsiCo Việt Nam hay bất kỳ cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức… nào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như các quốc gia, vùng lãnh thổ khác đều phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại.

Trở lại vấn nạn chuyển giá, trốn thuế, chuyên gia kinh tế Vũ Đình Ánh cho rằng, ngoài việc gây thất thu ngân sách Nhà nước, hiện tượng này còn khiến nhiều doanh nghiệp liên doanh biến thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Thậm chí, chuyển giá còn làm méo mó bức tranh thực về vốn FDI khi tạo “giá trị ảo” cho những tài sản cố định, thổi phồng vốn góp…

Trước đó, Keangnam Vina - một trong những doanh nghiệp được liệt vào hàng “đại gia” trong lĩnh vực bất động sản cũng bị ngành thuế điểm mặt, chỉ tên một loạt thủ đoạn chuyển giá, trốn thuế.

Thông tin từ Tổng cục Thuế cho biết, kể từ khi thành lập cho tới năm 2007, PepsiCo Việt Nam cũng lỗ liên tục (tới năm 2006 vẫn lỗ 122 tỉ đồng). Lỗ kéo dài từ năm 1991, nên trên bảng cân đối tài sản của PepsiCo, lỗ lũy kế tính đến ngày 31/12/2010 là 1.206 tỉ đồng.

Năm 2007 là năm đầu tiên PepsiCo Việt Nam có lãi, với tổng thu nhập chịu thuế là 58 tỉ đồng. Nhưng vì vẫn được điều chỉnh chuyển lỗ, nên Công ty chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2008, PepsiCo Việt Nam lại lỗ 58 triệu đồng, sang năm 2009 lãi 141 tỉ đồng. Con số này của năm 2010 là 137 tỉ đồng, năm 2011 là 191 tỉ đồng. Tuy nhiên, do vẫn được điều chuyển lỗ, nên tổng số thuế TNDN mà công ty này đã nộp từ năm 2009 cho đến nay chỉ là 40,2 tỉ đồng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17478
CAD 18666 18944 19563
CHF 32336 32719 33357
CNY 0 3570 3690
EUR 30177 30451 31483
GBP 35103 35497 36429
HKD 0 3199 3401
JPY 174 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15591 16183
SGD 20004 20287 20811
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26310
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 11:00