Tin tức kinh tế ngày 4/6: Truy thu gần 750 tỉ đồng tiền thuế từ bán hàng trực tuyến

21:36 | 04/06/2025

216 lượt xem
|
(PetroTimes) - Truy thu gần 750 tỉ đồng tiền thuế từ bán hàng trực tuyến; OECD dự báo GDP Việt Nam tăng 6,2% trong năm 2025; Thu hút vốn FDI 5 tháng tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/6.
Tin tức kinh tế ngày 4/6: Truy thu gần 750 tỉ đồng thuế từ bán hàng trực tuyến

Giá vàng quay đầu giảm sâu

Sáng nay (4/6), giá vàng trong nước tiếp tục giảm so với hôm qua. Cụ thể, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 114,9 - 117,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 900.000 đồng/lượng ở chiều mua và 600.000 đồng/lượng ở chiều bán so với phiên trước đó. Cùng mức giảm, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC cũng niêm yết ở mức 114,9 - 117,2 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng ở mức 111,5 - 113,5 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá mua vào nhưng giảm 200.000 đồng/lượng ở giá bán. Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu giữ nguyên mức giá của ngày hôm qua ở 113,5 - 116,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới đã quay đầu giảm trong phiên giao dịch ngày 4/6 (giờ Việt Nam) sau khi Mỹ công bố báo cáo JOLTS cho thấy thị trường lao động nước này vẫn duy trì sự “nóng” trong tháng 4. Giá vàng giao ngay (XAU/USD) giảm hơn 0,80%, xuống còn 3.365 USD/ounce, sau khi đạt mức cao nhất trong ngày ở 3.392 USD/ounce.

Truy thu gần 750 tỉ đồng thuế từ bán hàng trực tuyến

Theo Bộ Tài chính, trong 5 tháng đầu năm 2025, số tiền thu thuế từ các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử và kinh tế số khác là 74.400 tỉ đồng, tăng 55% so với cùng kỳ năm 2024. Trong số này có 158 nhà cung cấp nước ngoài đã đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế qua cổng thông tin điện tử với số tiền thực hiện kê khai, nộp thuế là 5.700 tỉ đồng, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2024.

Đối với kinh doanh thương mại điện tử, cơ quan thuế đã rà soát gần 165.000 người nộp thuế và truy thu 747 tỉ đồng. Theo Cục thuế, một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khai báo thiếu doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử gây thất thu cho ngân sách và cạnh tranh không công bằng.

OECD dự báo GDP Việt Nam tăng 6,2% trong năm 2025

Ngày 3/6, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế thế giới (OECD) đã công bố báo cáo “Triển vọng kinh tế” nhằm cập nhật dự báo tăng trưởng kinh tế các nước.

Đối với Việt Nam, OECD dự báo tăng trưởng GDP của nước ta sẽ chậm lại ở mức 6,2% vào năm 2025 và 6% vào năm 2026, do sự bất ổn về chính sách toàn cầu làm suy yếu đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Tuy vậy, đây vẫn là mức tăng trưởng nổi bật trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, với mức GDP trung bình chỉ đạt khoảng 3%.

Theo OECD, tiêu dùng nội địa vẫn là động lực chính đóng góp vào mức tăng của GDP Việt Nam. Tiêu dùng nội địa dự kiến tăng 6,5% vào năm nay và tăng 6% trong năm 2026, được hỗ trợ bởi sự gia tăng liên tục của tiền lương thực tế và việc làm. Trong khi đó, Chính phủ tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế bằng cách đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công.

Thu hút vốn FDI 5 tháng tăng mạnh

Theo báo cáo mới nhất vừa công bố của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính, tính đến hết tháng 5/2025, tổng vốn đầu tư đăng ký mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 18,4 tỷ USD, tăng 51,1% so với cùng kỳ. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 8,9 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ.

Đã có 87 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư hơn 4,38 tỷ USD, chiếm hơn 23,8% tổng vốn đầu tư, tăng 30,1% so với cùng kỳ.

Hàn Quốc đứng thứ hai với hơn 2,93 tỷ USD, chiếm gần 16% tổng vốn đầu tư, gấp hơn 2,47 lần cùng kỳ. Tiếp theo là Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia…

Mỹ chính thức áp thuế quan 50 % đối với thép và nhôm nhập khẩu

Theo thông tin từ Nhà Trắng, mức thuế nhập khẩu đối với thép và nhôm sẽ tăng từ 25% lên 50% và có hiệu lực từ ngày 4/6. Sắc lệnh của Tổng thống Trump nhấn mạnh, động thái này nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp thép và nhôm quan trọng của Mỹ, vốn đang bị tổn hại bởi các hoạt động thương mại không công bằng và tình trạng dư thừa công suất toàn cầu. Tuy nhiên, thuế đối với nhôm, thép nhập khẩu từ Vương quốc Anh vẫn giữ nguyên ở mức 25%, trong khi hai bên tiếp tục đàm phán về thuế quan và hạn ngạch theo các điều khoản trong hiệp định thương mại trước đó.

Mỹ hiện đang đàm phán với nhiều quốc gia sau khi ông Trump áp đặt mức thuế phổ quát 10% đối với hầu hết các đối tác thương mại của Mỹ vào tháng 4 và công bố các mức thuế cao hơn nữa đối với hàng chục nền kinh tế. Các mức thuế cao hơn này đang được tạm hoãn đến đầu tháng 7 trong thời gian đàm phán, khiến nhu cầu đạt được các thỏa thuận thương mại với Mỹ trở nên cấp bách hơn với nhiều quốc gia.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17340
CAD 18153 18429 19040
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29741 30013 31039
GBP 33742 34131 35073
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15047
SGD 19675 19956 20477
THB 730 793 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 12:00