Quý I: Xuất siêu 2,7 tỷ USD, vượt xa dự báo

16:19 | 12/04/2018

915 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thay vì con số 1,3 tỷ USD như đã ước tính trước đó, theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, mức xuất siêu của nước ta sau quý I đã đạt đến 2,7 tỷ USD. Xuất nhập khẩu tiếp tục là điểm sáng của bức tranh kinh tế cả nước.
quy i xuat sieu 27 ty usd vuot xa du bao
Xuất khẩu thủy sản bứt phá dù gặp nhiều khó khăn

Theo Tổng cục Hải quan, chỉ trong nửa cuối tháng 3, kim ngạch xuất khẩu (XK) hàng hóa cả nước đã đạt gần 11,2 tỷ USD, nâng tổng giá trị kim ngạch hàng hóa XK quý I/2018 đạt 55,6 tỷ USD, tăng tới 11,1 tỷ USD, tương đương tốc độ tăng trưởng 24,8% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng trưởng rất cao so với những năm gần đây. Trong quý I, có đến hơn 10 nhóm hàng XK đạt kim ngạch tỷ USD. Các nhóm hàng chủ lực đều đạt được tăng trưởng cao.

Đứng đầu nhóm các mặt hàng XK chủ lực là điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch gần 12,6 tỷ USD, tăng gần 5 tỷ USD, tương đương tốc độ tăng trưởng 62,3% so với cùng kỳ 2017. Tiếp theo đó là dệt may đạt 6,425 tỷ USD, tăng 14,9%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 6,334 tỷ USD, tăng 14,1%; giày dép đạt 3,444 tỷ USD, tăng 10,6%...

Nông lâm thủy sản cũng là nhóm hàng có sự tăng trưởng XK mạnh sau quý I. Cụ thể, dù gặp nhiều khó khăn do liên tục bị áp thuế tại Hoa Kỳ và EU, chịu ảnh hưởng từ thẻ vàng IUU của EU nhưng kim ngạch XK thủy sản sau quý I vẫn đạt 1,768 tỷ USD, tăng 17,6%; rau quả đạt 970 triệu USD, tăng 38,5%; gạo đạt 745 triệu USD, tăng 38,1%...

Ở chiều ngược lại, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu quý I/2018 đạt 52,87 tỷ USD. Tính chung kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều, xuất siêu nước ta đã đạt gần 2,7 tỷ USD trong quý I/2018, cao hơn gấp đôi con số dự báo trước đó là 1,3 tỷ USD. Đây được xem là mức xuất siêu cao nhất trong nhiều năm qua.

Trước đó, trao đổi với phóng viên về các thành tích của hoạt động xuất nhập khẩu sau quý I, chuyên gia kinh tế Phạm Tất Thắng - nguyên Phó giám đốc Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương) khẳng định, điều đáng ghi nhận nhất của hoạt động XNK là mục tiêu của ta là đến năm 2020 sẽ cân bằng cán cân thương mại, nhưng liên tục trong vài năm gần đây ta đã có xuất siêu. Quý I/2018, ta cũng vẫn giữ được kết quả này. Xuất siêu là dấu hiệu đáng mừng để đảm bảo dự trữ ngoại hối, ổn định kinh tế vĩ mô. Đáng chú ý, ta xuất siêu mạnh sang nhiều thị trường như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU… đều là những thị trường có đòi hỏi cao về chất lượng hàng hóa, cho thấy sản phẩm hàng hóa của ta đã có sự thay đổi tích cực theo hướng có chất lượng tốt hơn, được người tiêu dùng thế giới ưa chuộng sử dụng.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00