Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng nói về áp lực tăng tỷ giá dịp cuối năm

13:45 | 01/08/2016

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Năm 2016 rất khác biệt khi NHNN đã chuyển sang cách thức điều hành tỷ giá mới. Việc công bố tỷ giá trung tâm có lên, có xuống hàng ngày đã giảm tâm lý găm giữ ngoại tệ, chính vì vậy, áp lực tăng tỷ giá khi lãi suất VND ở mức thấp đã giảm đi rất nhiều”.

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng đã chia sẻ như vậy về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) và hoạt động ngân hàng.

Bà Hồng cho biết: Trong điều hành, NHNN đã điều tiết lượng thanh khoản ở mức hợp lý, với lãi suất hợp lý để vừa ổn định lãi suất lại vừa hỗ trợ cho phát hành trái phiếu Chính phủ nhưng vẫn đảm bảo được ổn định tỷ giá thị trường ngoại hối và tăng dự trữ ngoại hối nhà nước.

Thực tế cho thấy, hạ lãi suất nhưng vẫn kiểm soát lạm phát là mục tiêu đối lập nhau. Vậy NHNN đã thực hiện điều hành thế nào để hài hòa các mục tiêu, thưa bà?

- Bước vào năm 2016, nhiều ý kiến chuyên gia và bản thân NHNN thấy rằng, điều hành lãi suất năm nay rất khó khăn, nhưng để thực hiện chủ trương của Chính phủ phấn đầu giảm lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thì NHNN đã thông qua một số giải pháp.

Thứ nhất, trong điều hành hàng ngày, NHNN điều tiết lãi suất hợp lý để làm sao đạt được mục tiêu ổn định mặt bằng lãi suất và ngăn xu hướng điều chỉnh tăng lãi suất đã diễn ra tại một số ngân hàng trong những tháng đầu năm. Điều này giúp cho các tổ chức tín dụng (TCTD) dễ dàng tiếp cận vốn trên thị trường liên ngân hàng với mức lãi suất tương đối thấp và không phải quay ra thị trường 1 để tăng lãi suất huy động.

Thứ hai, như tôi đã đề cập ở trên, khi chỉnh sửa Thông tư 36, NHNN đã đưa ra lộ trình phù hợp hơn đối với những điều chỉnh tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn cũng như hệ số rủi ro với các khoản cho vay liên quan đến bất động sản. Đối với lãi suất cho vay, Thống đốc đã chỉ đạo các TCTD phải tiết kiệm chi phí hoạt động cân đối sử dụng vốn cho hợp lý để giảm áp lực tăng lãi suất cho vay và giúp ổn định lãi suất thị trường.

pho thong doc nguyen thi hong noi ve ap luc tang ty gia dip cuoi nam
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng.

Nhưng nếu lãi suất VND giảm tiếp sẽ gây áp lực lên tỷ giá khi mà lãi suất tiền gửi USD đã ở mức 0%/năm?

- Đúng là lãi suất VND giảm xuống thì sẽ áp lực tăng tỷ giá. Đó là diễn biến rõ trong suốt những năm qua. Tuy nhiên, năm 2016 rất khác biệt khi NHNN đã chuyển sang cách thức điều hành tỷ giá mới. Việc công bố tỷ giá trung tâm có lên, có xuống hàng ngày đã giảm tâm lý găm giữ ngoại tệ, chính vì vậy áp lực tăng tỷ giá khi lãi suất VND ở mức thấp đã giảm đi rất nhiều.

Trên thực tế, ở nhiều thời điểm lãi suất trên thị trường liên ngân hàng ở mức thấp và thanh khoản của hệ thống các TCTD dư thừa, nhưng tỷ giá khá ổn định. Những sự kiện như Brexit có tác động tới tăng tỷ giá, nhưng chỉ tăng nhẹ và về cơ bản tỷ giá, thị trường ngoại hối vẫn ổn định trong 6 tháng đầu năm.

Vậy bình ổn tỷ giá được thực hiện thế nào khi tỷ giá đang chịu nhiều áp lực từ yếu tố bên ngoài, liên quan tới Fed sẽ tăng lãi suất hay đồng Nhân dân tệ bị phá giá?

- Đúng là môi trường kinh tế thế giới trong 6 tháng đầu năm tiếp tục diễn biến phức tạp và khó lường cũng có tác động tâm lý đối với thị trường tiền tệ và ngoại hối trong nước. Tuy nhiên, trên thực tế chúng ta thấy rằng, tỷ giá và thị trường ngoại hối rất ổn định, đó chính là nhờ khi chuyển sang cách thức điều hành tỷ giá mới đã giúp giải tỏa tâm lý găm giữ ngoại tệ trong nền kinh tế rất nhiều. Chính vì vậy, hệ thống các TCTD đã chuyển sang mua ròng từ nền kinh tế.

Điểm nữa cũng rất quan trọng là trong điều hành hàng ngày, NHNN đã bám sát diễn biến của thị trường, của quốc tế để công bố tỷ giá trung tâm phù hợp. Đặc biệt là kết hợp với các công cụ điều hành trên thị trường tiền tệ để có thể quyết định liều lượng hợp lý. Các quyết định chính sách này được căn cứ không chỉ trên những yếu tố về kinh tế mà còn căn cứ trên yếu tố về tâm lý, kỳ vọng của thị trường.

pho thong doc nguyen thi hong noi ve ap luc tang ty gia dip cuoi nam
Việc công bố tỷ giá trung tâm có lên, có xuống hàng ngày đã giảm tâm lý găm giữ ngoại tệ, chính vì vậy, áp lực tăng tỷ giá khi lãi suất VND ở mức thấp đã giảm đi rất nhiều.

Thưa Phó Thống đốc, cùng với việc bình ổn tỷ giá, việc tăng dự trữ ngoại hối cũng là bài toán rất khó. Vậy lời giải cho bài toán này trong thời gian tới là gì?

- Đúng là làm thế nào để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước là câu chuyện rất khó khăn. Bởi vì tăng dự trữ ngoại hối có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với vấn đề sẵn sàng can thiệp thị trường ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh tài chính tiền tệ quốc gia, phục vụ cho mục đích về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.

Trên thực tế, bằng các giải pháp điều hành của NHNN theo phương châm nâng cao vị thế đồng Việt Nam, tất cả các giải pháp điều hành kết hợp các công cụ chính sách tiền tệ đều hướng tới khuyến khích người dân nắm giữ VND và giảm tâm lý găm giữ ngoại tệ.

Chính vì vậy, khi chuyển sang cách thức điều hành tỷ giá mới thì tâm lý găm giữ ngoại tệ được giải tỏa và NHNN có điều kiện mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Khi mua ngoại tệ thì đồng nghĩa với việc đưa VND ra nền kinh tế, nhưng bằng các giải pháp công cụ của mình, NHNN đã hút tiền về điều tiết phù hợp, sao cho tăng dự trữ ngoại hối nhà nước nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát tiền tệ theo mục tiêu của chính sách tiền tệ đã đề ra.

Trước diễn biến kinh tế được dự báo từ nay đến cuối năm thì mức tăng trưởng tín dụng (TTTD) trong cả năm 2016 liệu có đạt mục tiêu như kỳ vọng của ngành ngân hàng không?

- TTTD đến cuối tháng 6 đã đạt mức là 8,16%, mức tăng này cao hơn một chút so với cùng kỳ năm ngoái và khá phù hợp với chỉ tiêu định hướng của năm 2016 đã đề ra từ đầu năm. Và từ nay đến cuối năm NHNN cũng sẽ điều hành các giải pháp để làm sao mà TTTD sẽ đạt định hướng từ 18-20% trong năm 2016.

Xin cảm ơn Phó Thống đốc!

Nguyễn Hiền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00