Quảng Nam: Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội "ngập đầu"

09:01 | 25/04/2014

1,119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ tết đến nay, nhiều đơn vị, doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) lên đến hàng trăm tỷ đồng, một số doanh nghiệp còn "xù" tiền BHXH của người lao động.

Công ty cổ phần Đồng Xanh ở Quảng Nam nợ tiền BHXH hơn 4 tỷ đồng bị kiện ra tòa vẫn cố tình trốn tránh.

BHXH Quảng Nam cho biết tính trong quý I năm 2014, tổng số tiền mà các doanh nghiệp, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và bảo hiểm y tế (BHYT) lên đến hơn 89 tỷ đồng, trong đó tiền nợ BHXH: 48 tỷ đồng; BHTN: khoảng 12 tỷ đồng và BHYT là 30 tỷ đồng.

Nhiều doanh nghiệp nợ tiền BHXH không có khả năng trả làm quyền lợi của người lao động bị thiệt hại nặng nề nhất là phải kể đến Công ty XD 502, nợ gần 4 tỷ đồng kéo dài mấy năm nay. Hiện công ty này cũng gần như phá sản. Công ty TNHH Hải Hà (ở huyện Điện Bàn) "xù" luôn 480 triệu đồng BHXH, vì giám đốc bỏ trốn.

Đình đám nhất phải kể đến Công ty cổ phần Đồng Xanh, là doanh nghiệp sản xuất cồn sinh học đang lâm vào chân tường khi nợ bà con nông dân trồng sắn hàng chục tỷ đồng, hậu quả chủ nợ phải bao vây trước trụ sở nhà máy ở huyện Đại Lộc hơn 1 năm nay để đòi nợ. Công ty này cũng nợ tiền BHXH hơn 4 tỷ đồng.

Nổi tiếng như khách sạn Lê Dung nằm trên đường Trần Phú ở TP Tam Kỳ cũng nợ tiền BHXH của người lao động khoảng 450 triệu đồng. Do kinh doanh thua lỗ nên chủ khách sạn đã bán khách sạn này cho một người khác. Hiện số tiền mà khách sạn Lê Dung nợ trước đó đến nay vẫn chưa trả cho BHXH Quảng Nam, hậu quả người lao động chưa được chốt sổ.

Nguyên nhân các doanh nghiệp, đơn vị mấy tháng đầu năm mà nợ tiền BHXH nhiều - ông Phạm Ngọc Hà, Phó giám đốc Bảo hiểm xã hội Quảng Nam cho biết: "Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì nợ tiền BHXH của người lao động đã đành, nhưng vẫn có một số doanh nghiệp làm ăn được cũng chây ì không nộp tiền BHXH cho người lao động mà cố tình giữ khoản tiền này lại làm vốn kinh doanh thay vì đi vay ngân hàng, thủ tục rườm rà phức tạp".

Ông Hà cho biết thêm, cũng do một phần ảnh hưởng của bão lũ nhiều, kinh tế khó khăn nên doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả dẫn đến nợ tiền BHXH.

Chế tài để xử lý đối với các doanh nghiệp chây ì, nợ tiền BHXH chưa thật sự đủ mạnh đến nay chỉ dừng lại ở xử phạt hành chính. Cụ thể là Công ty cổ phần Đồng Xanh nợ hơn 4 tỷ đồng đòi nhiều lần không trả mà công ty mất khả năng trả nên BHXH Quảng Nam đã kiện ra tòa. Nhưng khi tòa án gửi giấy triệu tập thì doanh nghiệp cố tình không đến rất khó giải quyết. Vì vậy, thiệt thòi đầu tiên là người lao động.

Trong chuyện nợ BHXH, ông Hà lo lắng nhất là các doanh nghiệp nợ tiền BHTN của người lao động, vì nếu doanh nghiệp không chịu đóng khoản tiền này thì người lao động sẽ bị mất quyền lợi rất lớn.

Trước đây, chế tài xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, hành vi chậm đóng BHXH bị phạt không quá 30 triệu đồng. Nhưng từ khi Nghị định 95 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi này lên đến 75 triệu đồng, mặc dù mức phạt đã tăng lên rất nhiều, nhiều doanh nghiệp vẫn nợ tiền BHXH nhưng BHXH Quảng Nam vẫn chưa xử phạt được một đơn vị nào hết, chủ yếu nhắc nhở là chính.

Không riêng gì Quảng Nam, mà các doanh nghiệp, đơn vị ở Nghệ An tính đến ngày 31/3, toàn tỉnh có 1.270 đơn vị nợ bảo hiểm xã hội từ 3 tháng trở lên, với số tiền nợ trên 122 tỷ đồng. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước 43 đơn vị, nợ trên 17 tỷ đồng; doanh nghiệp ngoài Nhà nước 1.097 đơn vị, nợ trên 100 tỷ đồng, trong đó có nhiều đơn vị nợ từ 18 tháng đến 68 tháng.

Điển hình về nợ đọng kéo dài, số tiền lớn là: Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 24, nợ 42 tháng, trên 10 tỷ đồng; Công ty cổ phần Nạo vét và Xây dựng đường biển 2, nợ 68 tháng, trên 7 tỷ đồng; Công ty cổ phần và Xây dựng Thương mại 423, nợ 18 tháng, trên 4 tỷ đồng; Công ty cổ phần Xây dựng 16 Vinaconex, nợ 18 tháng, trên 3 tỷ đồng…

Ngoài việc nợ đọng BHXH, trên địa bàn Nghệ An có 27 công ty nợ BHTN với số tiền 6.112 triệu đồng và nợ BHYT 118.898 triệu đồng…

          Phú Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00