Ngân hàng tập trung phòng tránh rủi ro

10:15 | 26/02/2015

635 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các ngân hàng quốc doanh đã lần lượt công bố báo cáo kết quả kinh doanh tính đến hết tháng 12 năm 2014. Một năm với những biến động và điều chỉnh tương đối lớn của thị trường đã không làm “chùn chân” các ông lớn. Những tín hiệu tốt lành từ báo cáo tài chính cho thị trường một niềm tin vào những chuyển mình mang tính chiến lược của các ngân hàng sắp tới.

Ngân hàng vững tâm trước sát nhập

Theo báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank – VCB), năm 2014 ngân hàng đạt kết quả kinh doanh khá tích cực và tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh xuống còn 2,3% trên tổng dư nợ, từ mức 2,7% hồi đầu năm.

Cả năm lợi nhuận trước thuế đạt 5.875 tỷ đồng. Sau thuế, Vietcombank báo lãi 1.339 tỷ đồng quý 4 và cả năm 4.610 tỷ đồng, tăng 5,3% so với 2013. Lợi nhận của ngân hàng có thể tăng cao hơn nữa nếu VCB không tiến hành trích lập dự phòng rủi ro cao kỷ lục trong quý 4/2014. Chỉ riêng quý 4, VCB đã trích lập dự phòng rủi ro tăng 2,3 lần so với cùng kỳ, dạt 1.059 tỷ đồng, cả năm đạt 4.572 tỷ đồng.

Đây được coi là bước đi khéo léo để dự phòng, tránh dồn cục khi NHNN rất có thể sẽ tiếp tục “siết” những quy định về nợ xấu cũng như phân loại nợ.

Tổng dư nợ cho vay khách hàng của VCB năm 2014 đạt 323.332 tỷ đồng, tăng 17,9% so với cuối năm 2013. Tiền gửi của khách hàng tăng 26% đạt 418.929 tỷ đồng. Tổng tài sản tăng thêm hơn 105 nghìn tỷ đồng lên 574.260 tỷ.

Kinh doanh ngoại hối là điểm nhấn ấn tượng trong quý 4 với mức lãi tăng gần 77% so với cùng kỳ năm trước, đạt 269 tỷ đồng.

Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Vietcombank quý 4 đạt 2.755 tỷ đồng, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm trước và cả năm đạt 10.447 tỷ với mức tăng 12,8%.

Theo sát sau VCB là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank), với  mức tăng trưởng  tín dụng đạt 16,8%; tiền gửi khách hàng tăng 16,4%; tổng tài sản tăng 14,7% lên trên 660 nghìn tỷ đồng.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 3.232 tỷ đồng trong quý 4, tăng 48,9% so với cùng kỳ năm trước, dựa chủ yếu vào sự tăng mạnh ở các mảng mua bán chứng khoán kinh doanh và các khoản đầu tư khác ngoài lãi thuần, ngoại hối, dịch vụ, đầu tư. Cả năm, lợi nhuận trước dự phòng rủi ro tuy nhiên vẫn giảm 5,6% so với năm 2013 xuống 11.204 tỷ đồng.

Dự phòng rủi ro của ngân hàng quý 4 là 1.409 tỷ đồng và cả năm là 3.902 tỷ đồng, đều thấp hơn cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank cũng có những biến động lớn: nợ nhóm 3 và 5 tuy có giảm nhưng nợ nhóm 4 (nhóm nghi ngờ mất vốn) tăng đột biến lên mức hơn 2.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của VietinBank vẫn ở mức khá “đẹp” là 1,1%.

Lợi nhuận trước thuế quý 4 đạt 1.822 tỷ đồng, tăng gần 2,6 lần so với quý 4/2013 và lợi nhuận sau thuế tăng gần 2,9 lần đạt 1.451 tỷ đồng. Cả năm lợi nhuận tuy nhiên giảm hơn 5% so với 2013 với trước thuế đạt 7.302 tỷ đồng và sau thuế 5.727 tỷ.

Ông lớn BIDV có mức tăng trưởng tín dụng xếp thứ 3 trong các ngân hàng quốc doanh, đạt 14%.

Tiền gửi của khách hàng tăng tới 30%, đạt hơn 440 nghìn tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 650 nghìn tỷ đồng.

Trong các mảng hoạt động, mua bán chứng khoán là mảng có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất – nhờ sự “thăng hoa” của thị trường dịp cuối năm: trong khi 9 tháng đầu năm BIDV lỗ hơn 300 tỷ đồng thì chỉ riêng quý 4 đã lãi tới hơn 1.200 tỷ đồng.

BIDV cũng là ngân hàng có sự trích lập dự phòng rủi ro khá lớn với mức xấp xỉ 9.000 tỷ đồng cho cả năm 2014. Nợ xấu trên tổng dư nợ giảm mạnh từ mức 2,26% xuống 1,9%. Điều này có được dư nợ tăng cao, đồng thời khối lượng nợ xấu giảm nhẹ xuống mức hơn 8.000 tỷ đồng

Bảo Sơn (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00