Ngân hàng Nhà nước: Sẽ luôn theo sát tình hình thế giới

17:20 | 23/12/2014

639 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng khẳng định Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tiếp tục theo sát những biến động của nền kinh tế thế giới như việc đồng rúp đang mất giá, FED tăng lãi suất và sụt giảm giá dầu…

Ngân hàng Nhà nước: Sẽ luôn theo sát tình hình thế giới

Thời gian vừa qua, thế giới đã chứng kiến những biến động mạnh mẽ: đồng rúp Nga mất tới 25% giá trị so với USD, giá dầu mất gần 40% và khả năng FED sẽ tăng lãi suất trong điều kiện Hoa Kỳ đang trên đà phục hồi tăng trưởng. “Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và tất cả các các hoạt động kinh tế đều sẽ có ít nhiều ảnh hưởng” – Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết.

Ví dụ, xét quan hệ thương mại Việt Nam – LB Nga: kim ngạch thương mại là 4 tỷ USD, chúng ta xuất siêu hơn 1 tỷ USD; nhưng nếu đồng rúp mất giá sẽ ảnh hưởng rất ít bởi chủ yếu thanh toán bằng USD. Trái lại, việc FED tăng lãi suất có thể khiến dòng vốn quốc tế chuyển về Hoa Kỳ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến các nước đang phát triển.

Vì vậy, theo Phó Thống đốc, NHNN và các ban ngành liên quan luôn phải theo sát và có đánh giá tổng thể nhằm dự báo những ảnh hưởng tới nước ta.

Cũng trong dịp này, NHNN đã thông báo những chỉ số cơ bản của nền kinh tế như tăng trưởng tín dụng, lạm phát, tình hình nợ xấu… Tính đến ngày 19/12/2014, tăng trưởng tín dụng đạt 11,8% và chắc chắn sẽ đạt chỉ tiêu đề ra là 12 – 14%. Cơ cấu tín dụng tiếp tục được hướng vào các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ như nông nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thị trường ngoại hối, thị trường vàng vẫn được NHNN kiểm soát chặt chẽ, ổn định, dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng cao.

NHNN cũng đã đề ra mục tiêu cho năm 2015, đó là kiểm soát và không chủ quan với lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đồng thời hỗ trợ tăng trưởng nền kinh tế; thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với kiểm soát tín dụng; tiếp tục triển khai các chương trình gắn kết tín dụng cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu gắn với việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng.

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 04:00