Kinh tế phục hồi, thu ngân sách tăng

10:09 | 06/03/2015

559 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính chiều 5/3 thông tin, thu ngân sách 2 tháng đầu năm 2015 đạt 151,87 ngàn tỉ đồng, bằng 16,7% dự toán, tăng 17,3% so với cùng kỳ 2014.

Thuế thu nhập doanh nghiệp của Vietinbank tăng 43% trong tháng 2/2015.

Theo Bộ Tài chính, kết quả này có được là do nền kinh tế duy trì đà phục hồi ổn định, sức mua hàng hóa xã hội tăng, hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp đạt nhiều kết quả khả quan, đặc biệt là khu vực kinh tế nhà nước... góp phần tăng thu ngân sách. Đáng chú ý, thuế thu nhập doanh nghiệp của nhóm 4 Ngân hàng thương mại nhà nước là Vietinbank, Vietcombank, BIDV và Agribank tăng 43%.

Ngoài ra, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước ước đạt 17,4% dự toán, tăng 29,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 18,5% dự toán, tăng 16,1% so cùng kỳ; thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 20,1% dự toán, tăng 20,1% so cùng kỳ; thuế thu nhập cá nhân ước đạt 19,6% dự toán, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2014...

Mặc dù thu ngân sách nhà nước đang đạt những kết quả khả quan nhưng Bộ Tài chính cho rằng, thách thức trong thời gian tới còn rất lớn, đặc biệt là trước những diễn biến khó lường của nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, trong thời gian tới, để giữ nhịp tăng trưởng, phát triển kinh tế ổn định, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp về tăng cường quản lý thu, loại trừ yếu tố giảm thu do giá dầu giảm, phấn đấu tăng thu nội địa từ 8-10%, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 7% so với dự toán để bù đắp giảm thu từ dầu thô, trong đó rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh chính sách thu cho phù hợp. Điều hành thuế suất thuế nhập khẩu xăng, dầu ở mức tăng phù hợp. Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, trong phạm vi dự toán được giao, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính; tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Cùng với việc tăng cường các giải pháp thu ngân sách, Bộ Tài chính sẽ đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước, hạn chế tối đa ban hành thêm các chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cắt giảm thuế để thực hiện cam kết quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài và hỗ trợ cho sản xuất-kinh doanh trong trường hợp cần thiết, triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước; phân bổ, sử dụng vốn đầu tư đảm bảo tập trung, có hiệu quả, ưu tiên vốn cho đầu tư kết cấu hạ tầng trọng điểm; tiếp tục nhất quán chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với các mặt hàng quan trọng, thiếu yếu theo lộ trình; tăng cường kiểm tra, thanh tra, minh bạch hóa thông tin về giá...

Để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động sản xuất-kinh doanh, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các đơn vị liên quan sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác đơn giản hóa, hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ.

Đối với chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới, Bộ Tài chính phấn đấu cơ bản hoàn thành Kết nối cơ chế một cửa quốc gia và sẵn sàng kết nối một cửa ASEAN. Và để thực hiện mục tiêu này, trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ triển khai mở rộng đối với các Bộ đã chính thức triển khai cơ chế một cửa (Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải); bổ sung kết nối thủ tục biên phòng đối với Bộ Tư lệnh Bộ đối biên phòng và thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xử không ưu đãi do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện; mở rộng kết nối giai đoạn 2 với các thủ tục hành chính vào tháng 6/2015 đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế; hoàn thành thủ tục phê duyệt và ký kết Nghị định thư để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN; và kết nối cơ chế một cửa này theo lộ trình của ASEAN...

Thanh Ngọc (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00