GDP quý III dự kiến tăng tới 5,6%

17:17 | 14/09/2012

479 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là thông tin mới nhất được Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai khẳng định chiều ngày hôm nay (14/9).

Nền kinh tế đã xuất hiện nhiều tín hiệu lạc quan.

 

Những diễn biến của nền kinh tế tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2012 cho thấy sẽ vẫn còn nhiều khó khăn trong thời gian tới. Đặc biệt là thị trường tài chính – tiền tệ và ngân hàng đầy sóng gió đang đặt nền kinh tế trước nhiều thách thức mới.

Sớm lường trước những khó khăn trên, trong từng giai đoạn, Bộ Tài chính dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế vĩ mô kịp thời, đúng đắn, góp phần hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và mang lại nhiều kết quả lạc quan. Điển hình có thể kể tới công tác quản lý giá cả và ổn định thị trường thời gian vừa qua.

Theo số liệu công bố của Bộ Tài chính thì, chỉ số giá tiêu dùng cả nước trong tháng 8 đã tăng 0,63% so với tháng 7. Như vậy, sau 2 tháng liên tiếp có chỉ số giá giảm (tháng 6 giảm 0,26%, tháng 7 giảm 0,29%), chỉ số giá tiêu dùng đã có dấu hiệu tăng trở lại, hâm nóng thị trường tiêu dùng có phần đang nguội lạnh trong nước.

Đặc biệt, Bộ Tài chính đã có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ Công thương và các bộ, ngành liên quan khác thực hiện việc điều chỉnh giá bán đối với các mặt hàng Nhà nước còn kiểm soát giá trực tiếp, như: Giá xăng dầu được điều chỉnh mức giá bán lẻ xăng A92 tăng thêm 650 đồng/lít, đưa giá xăng lên mức 23.650 đồng/lít, các loại dầu tăng khoảng từ 300-450 đồng/lít,kg; Giá một số loại than tiếp tục được TKV đăng ký giảm từ 6-12% do giá than xuất khẩu giảm;...

Đây có thể xem là những mức tăng phù hợp và có tính tới những tác động đối với nền kinh tế. Sự phù hợp này có thể xem là tiền đề đưa nền kinh tế đạt các mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong năm 2012.

Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai khẳng định: trong gần 3 tháng qua, cùng với hệ thống các giải pháp khác (tiền tệ, thương mại...), các giải pháp tài chính,... đã góp phần quan trọng tạo sự chuyển biến bước đầu trong nền kinh tế, đáng chú ý là tăng trưởng GDP quý sau cao hơn quý trước (Quý I tăng 4%, Quý II tăng 4,66%, dự kiến Quý III tăng 5,5 – 5,6%; 9 tháng tăng khoảng 4,8 -4,9%); chỉ số sản xuất công nghiệp tăng dần qua các tháng; kim ngạch xuất khẩu duy trì ở mức cao;…

 “Các giải pháp quyết liệt của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đang phát huy hiệu quả”, Thứ trưởng Vũ Thị Mai nhấn mạnh.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,210 27,230 28,180
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,087 31,097 32,267
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.41 156.56 166.11
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 631.87 671.87 699.87
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:47