Động cơ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đang cạn kiệt

19:00 | 04/10/2013

696 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nhận định của các chuyên gia, các động cơ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang dần cạn kệt. Vì vậy, để giải quyết bài toán tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh thương mại với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Đây là thông tin được đưa ra tại hội thảo công bố báo cáo “Tạo thuận lợi thương mại, tạo giá trị và năng lực cạnh tranh: Gợi ý chính sách cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam” do Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế và Ngân hàng Thế giới tổ chức ngày 4/10 tại TP HCM.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/102013/04/17/IMG_1.jpg

Hội thảo nêu ra những vấn đề Việt Nam phải đối mặt trong quá trình tăng trưởng kinh tế

Theo đánh giá của báo cáo, Việt Nam đã và đang đạt được hiệu quả cao trong hoạt động thương mại. Trong bối cảnh môi trường bên ngoài có nhiều khó khăn với xuất khẩu tăng trưởng 34% trong năm 2011, 18% năm 2012 và 20% trong quý đầu của năm 2013.

Tuy nhiên, ngược lại với hoạt động thương mại thì Việt Nam chưa đạt được thành công trong việc đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu và chuyển dịch lên trên chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này khiến cho Việt Nam vẫn rơi vào những nước có thu  nhập trung bình dù sản lượng hàng hóa làm ra nhiều.

Ông Sandeep Mahajan, chuyên gia Kinh tế trưởng, đại diện Ngân hàng Thế giới nhận xét: Trong tình hình hiện nay các động cơ thúc đẩy sự tăng trưởng của Việt Nam đã cạn kiệt và Việt Nam cần tìm ra hướng đi mới cho mình mới giải quyết  được bài toán tăng trưởng kinh tế. Điển hình là hiện nay, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều với đề như cơ sở hạ tầng không đáp ứng được nhu cầu phát triển, sự yếu kém của chuỗi cung ứng khiến Việt Nam khó tạo ra được giá trị gia tăng cần thiết…

Theo ông Sandeep Mahajan, trong một thế giới ngày càng toàn cầu hóa, việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại là giải pháp cho sự phát triển dài hạn của Việt Nam và để đạt được thành công, cần có sự nỗ lực đáng kể và lâu dài từ tất cả các bên liên quan, trong đó Chính phủ đóng vai trò điều phối và thúc đẩy.

Từ những vấn đề trên, ông Sandeep Mahajan cùng các đại biểu đều cho rằng trong thời gian tới, muốn tăng trưởng kinh tế thì Việt Nam cần dựa vào thương mại. Với tiềm lực của mình, ngành thương mại của Việt Nam đã và đang đóng góp to lớn vào tăng trưởng kinh tế, do đó tăng trưởng xuất khẩu trong tương lai của Việt Nam cần dựa trên nền tảng tăng cường khả năng cạnh tranh và tạo giá trị gia tăng cao hơn.

Để làm được điều này, thì Việt Nam cần thành lập Ủy ban Quốc gia về Tạo thuận lợi thương mại để phát triển và triển khai thực hiện kế hoạch hành động quốc gia cho tăng cường khả năng cạnh tranh thương mại; phát triển hạ tầng và dịch vụ giao thông; tái cơ cấu chuỗi cung ứng công nghiệp chế biến để tạo ra giá trị và chủ động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; tái cơ cấu chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng cường độ tin cậy của thương mại biên giới …Đây sẽ là lời giải cho bài toán tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong tương lai.

Thuỳ Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00