Agribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc năm 2014

08:46 | 25/05/2015

332 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Chiều ngày 22/5/2015 tại Hà Nội, Giám đốc Khu vực Đông Nam Á – ngân hàng Wells Fargo (Mỹ) đã trao giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc năm 2014 cho Agribank, ghi nhận thành công của Agribank trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán.

Agribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc năm 2014

Wells Fargo Bank là ngân hàng đứng thứ 3 về tổng tài sản tại thị trường Mỹ và đứng thứ 17 toàn trên thế giới. Giải thưởng Chất lượng Thanh toán quốc tế xuất sắc được một Bộ phận độc lập tại Mỹ đưa ra sau khi đánh giá dịch vụ thanh toán toàn cầu của tất cả các ngân hàng đại lý của Wells Fargo Bank dựa trên các tiêu chí về Tỷ lệ điện thanh toán đạt chuẩn, Tỷ lệ tra soát và Tỷ lệ Ghi Sổ.

Việc Agribank được Wells Fargo Bank trao giải Chất lượng Thanh toán quốc tế xuất sắc “cho thấy nỗ lực của Agribank trong việc cải tiến chất lượng dịch vụ, khẳng định thương hiệu của mình trên trường quốc tế” - ông Phạm Đức Tuấn, Trưởng Ban Định chế Tài chính Agribank chia sẻ.

Trong hơn 20 năm qua, Agribank và Wells Fargo Bank đã là đối tác trên nhiều lĩnh vực. Tài khoản của Agribank mở tại Wells Fargo Bank năm 1998, từ đó đến nay đã và đang rất hiệu quả với giá trị giao dịch đứng đầu trong số các tài khoản Nostro đồng đô-la Mỹ của Agribank. Tài khoản tại Wells Fargo Bank cũng đang được Agribank lựa chọn làm chỉ dẫn thanh toán chuẩn đồng đô-la Mỹ trong giao dịch kinh doanh vốn, kinh doanh ngoại tệ. Wells Fargo Bank cũng cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ cho Agribank như các dịch vụ tài trợ thương mại với hạn mức tài trợ thương mại lớn và các sản phẩm thanh toán quốc tế hiện đại.

Đại diện Wells Fargo Bank, ông David Walker Smith - Giám đốc Khu vực Đông Nam Á rất vui mừng khi được đến thăm và trao giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc năm 2014 cho Agribank. “Đây là thành công của Agribank, cũng chính là thành công của Wells Fargo Bank, khẳng định hiệu quả của mối quan hệ hợp tác bền vững dựa trên sự tin tưởng và hiệu biết lẫn nhau giữa Agribank và Wells Fargo Bank trong những năm qua” - ông David Walker Smith cho biết.

Agribank là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam xét về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, mạng lưới chi nhánh và số lượng cán bộ nhân viên. Đến 30/4/2015, tổng nguồn vốn Agribank tại thị trường I đạt hơn 720 nghìn tỷ, tổng dư nợ đạt hơn 560 nghìn tỷ.

P.V (theo Năng lượng Mới) 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:45