Minh bạch và sòng phẳng trong quan hệ hợp đồng

18:27 | 08/05/2018

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 4/5, trên mạng xã hội lan truyền một đoạn phim quay cảnh một nông dân ở xã Nghĩa Hòa, thị xã Thái Hòa (tỉnh Nghệ An) tự tay đổ bỏ hàng chục lít sữa tươi vì cho rằng mình bị cơ sở thu mua ép giảm giá mua sữa tươi gần 40%, khiến bị lỗ nặng…
minh bach va song phang trong quan he hop dong
Người đàn ông đổ sữa ra sân

Chính quyền địa phương đã nhanh chóng vào cuộc xác minh. Ngày 5/5, đại diện chính thức đơn vị thu mua cũng lên tiếng giải thích. Sự việc được nhanh chóng làm rõ, các thông tin được công bố công khai. Hộ nông dân sản xuất sữa trên đã "hạ hỏa", gỡ bỏ đoạn phim và tiếp tục bán sữa trở lại cho trạm thu mua…

Dù chỉ là hiện tượng đơn lẻ và đã được giải quyết ổn thỏa, nhưng sự việc đáng tiếc này cũng cần có sự rút kinh nghiệm sâu sắc từ các bên liên quan.

Ðược biết, ngày 18/12/2015, Nhà máy sữa Vinamilk Nghệ An ký kết hợp đồng thu mua sữa với các hộ chăn nuôi bò sữa tại xã Nghĩa Hòa, thị xã Thái Hòa. Theo đó, nhà máy cam kết không giảm sản lượng thu mua, không giảm giá thu mua nếu chất lượng sữa tươi trong ngày của hộ nông dân đạt tất cả các chỉ tiêu yêu cầu. Nhà máy cũng cam kết hướng dẫn nông dân ứng dụng khoa học công nghệ trong chọn giống, phối giống, phòng ngừa dịch bệnh và các hỗ trợ khác để có sản phẩm sữa chăn nuôi bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng. Nếu sữa tươi không đạt chất lượng, nhà máy sẽ ngừng thu mua và yêu cầu hộ dân khắc phục cùng với sự hỗ trợ của nhà máy. Hiện tại, Nhà máy sữa Vinamilk Nghệ An đang thu mua sữa của 103 hộ, tổng sản lượng 9 tấn/ngày, giá bình quân 12.727 đồng/lít và được nhà máy cho đó là mức giá cao nhất tại Việt Nam và cao hơn so với giá sữa thế giới. Việc nhà máy giảm giá thu mua tương ứng với chất lượng sữa cung ứng của người nông dân tại sự việc nêu trên là nằm trong điều kiện và cam kết đã ký đó.

Trong bối cảnh cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt, chất lượng là yếu tố hàng đầu để tồn tại và phát triển. Việc người mua siết chặt yêu cầu và sòng phẳng thanh toán theo chất lượng thực tế sữa tươi nguyên liệu đầu vào, để bảo đảm chất lượng sản phẩm sữa đầu ra, là bình thường và cần thiết. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, cả do khách quan và chủ quan, việc tranh chấp chất lượng sữa không chỉ xảy ra một lần, mà đã, đang và sẽ tiếp tục tái diễn. Vì vậy, việc cụ thể hóa, minh bạch, công khai các tiêu chí chất lượng và các kết quả kiểm định chất lượng, kèm theo những giải thích cặn kẽ, cũng là điều bên mua nên làm và phải làm, để bên bán "tâm phục khẩu phục" và bản thân không bị tiếng xấu là mua độc quyền, dùng thủ đoạn "ép giá" qua "ép chất lượng", dễ tổn thương hình ảnh và tăng nguy cơ đổ vỡ hợp đồng…

Sản xuất sữa bò tươi là nghề mới ở nước ta và đòi hỏi quy trình, tiêu chuẩn nghiêm ngặt, nhất là chỉ tiêu về chất béo, vật chất khô, vi sinh và tế bào soma… Bởi vậy, người chăn nuôi bò sữa cần liên hệ chặt chẽ, tiếp nhận và tuân thủ nghiêm quy trình sản xuất, thu vắt, bảo quản, vận chuyển sữa tươi để đạt chất lượng cao theo yêu cầu và được thu mua với giá cao, ổn định đầu ra, bảo đảm lợi ích. Hơn nữa, khi có tranh chấp về chất lượng hay giá cả, hai bên cần bình tĩnh, tìm cách giải quyết mang tính xây dựng, tránh phản ứng cực đoan, cảm tính, thậm chí phạm luật, gây hậu quả phát sinh không mong muốn.

Theo nguyên tắc thị trường, "hàng nào - giá ấy". Nhưng khi mua bán quốc tế, nhất là trong hợp đồng cung ứng theo chuỗi giá trị, nếu không bảo đảm số lượng, chất lượng và thời gian theo yêu cầu cam kết trong hợp đồng, thì bên bán không những bị trừ tiền, không được thanh toán, mà còn bị phạt bổ sung vì các tổn thất gây ra cho bên mua.

Minh bạch và sòng phẳng, tuân thủ nghiêm túc các cam kết và yêu cầu hợp đồng, bán cái thị trường cần và đáp ứng yêu cầu thị trường, hài hòa lợi ích để xây dựng và khép kín chuỗi cung ứng bền vững trong nông nghiệp nói chung, trong các hoạt động kinh tế nói chung, là luật chơi của sân chơi mới theo tinh thần hội nhập.

TS Nguyễn Minh Phong

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00