Lãi suất theo cơ chế “thuận mua - vừa bán”

07:00 | 28/02/2017

575 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư 39) và Thông tư số 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính (Thông tư 43), bao gồm nhiều nội dung mới hết sức quan trọng về cho vay khách hàng sẽ có hiệu lực từ ngày 15-3-2007. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tạo lập khuôn khổ pháp lý mới về lãi suất cho vay giữa TCTD và khách hàng, theo cơ chế “thuận mua - vừa bán” của thị trường.

Hướng tới gỡ bỏ trần lãi suất

Trong năm 2016 cũng như những tháng đầu năm 2017, câu chuyện được giới chuyên gia cũng như các nhà phân tích, cộng đồng doanh nghiệp dành nhiều sự quan tâm là vấn đề quản lý, điều hành lãi suất. Theo đó, rất nhiều kỳ vọng về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay để qua đó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, mở rộng, phát triển sản xuất đã được đặt ra. Vậy nên, ngay khi NHNN ban hành Thông tư 39, nhiều người đã tin rằng đây chính là điều kiện để “tháo gông cùm lãi suất”, doanh nghiệp và nhà băng có thể tự do thỏa thuận mức lãi suất theo cơ chế “thuận mua - vừa bán”, đảm bảo hài hòa lợi ích các bên.

Trên cơ sở quy định tại Điều 466, 468 Bộ luật Dân sự 2015 và quy định tại Điều 91 Luật các TCTD 2010, Thông tư 39 quy định: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thì lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn”.

lai suat theo co che thuan mua vua ban
Khách hàng giao dịch tại PVcomBank

Như vậy, quy định về trần lãi suất chỉ áp dụng đối với trường hợp cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thuộc các lĩnh vực ưu tiên. Những lĩnh vực đó là phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.

Thông tư 39 cũng bổ sung quy định về nghĩa vụ trả lãi cho tiền lãi chậm trả, cụ thể: Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do TCTD và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Ngoài ra, Thông tư 39 còn quy định trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên phần dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả; lãi suất áp dụng do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung thỏa thuận về mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là 365 ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

Trường hợp áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh, TCTD và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất cho vay. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất cho vay khác, thì tổ chức tín dụng áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất.

Cùng với đó, Thông tư 43 quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính, trong đó, lãi suất cho vay tiêu dùng của công ty tài chính thực hiện theo quy định của NHNN về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Công ty tài chính ban hành quy định về khung lãi suất cho vay tiêu dùng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống trong từng thời kỳ, trong đó bao gồm mức lãi suất cho vay cao nhất, mức lãi suất cho vay thấp nhất đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng.

Điều đó có nghĩa, trần lãi suất chỉ áp dụng với các khoản vay ngắn hạn thuộc 5 lĩnh vực ưu tiên nêu ở trên. Cơ chế tự thỏa thuận về lãi suất giữa các bên quy định tại Thông tư 39 không thuộc phạm vi điều chỉnh trần 20%/năm của Luật Dân sự 2015. Như vậy, về cơ bản, lãi suất cho vay đã được thả nổi hoàn toàn, giúp nước ta tiến gần hơn với cơ chế điều hành lãi suất theo cung - cầu thị trường, đảm bảo lãi suất là sự phản ánh giá của quyền được sử dụng vốn trên thị trường.

Lãi suất cho vay khó tăng

Về nội dung của các quy định này của NHNN, một số ý kiến lo ngại khi Nhà nước không khống chế trần lãi suất cho vay, cơn sốt lãi suất lên 30% như những năm 2008-2012 có thể trở lại, làm ảnh hưởng đến khả năng hồi phục và phát triển kinh tế trong nước. Khi đó, lãi suất quá cao khuyến khích người dân và doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng, trong khi đó, họ hạn chế vay vốn ngân hàng để đầu tư, kinh doanh do chi phí vốn cao. Hệ quả, các TCTD thừa vốn, còn các doanh nghiệp thì không vay được vốn ngân hàng, dẫn đến hạn chế hoặc thu hẹp sản xuất. Nền kinh tế sẽ bị suy thoái.

Tuy vậy, nhiều chuyên gia cho rằng, nguy cơ đó là có nhưng khó có khả năng xảy ra. Cụ thể, nhiều chính sách, biện pháp về điều hành lãi suất và lạm phát đang được NHNN thực hiện hiệu quả. Theo quy định của NHNN, lãi suất tiền gửi bằng tiền đồng Việt Nam vẫn đang được duy trì mức trần đối với các kỳ hạn dưới 6 tháng và lãi suất tiền gửi bằng USD được hạn chế ở mức 0%/năm cho tất cả các kỳ hạn. Điều này cho thấy lãi suất đầu vào vẫn đang được khống chế ở mức hợp lý, do đó lãi suất cho vay khó có thể tăng mạnh được.

Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các TCTD hiện đang gay gắt, các TCTD đang tìm mọi cách giảm lãi suất cho vay để lôi kéo khách hàng. Khi lãi suất đã được trả lại vai trò của nó, là giá của quyền sử dụng vốn thì chính cung - cầu thị trường sẽ điều tiết và chi phối lãi suất. Sẽ không có chuyện một TCTD nào lại “dám” tăng lãi suất cho vay lên quá cao so với mặt bằng chung, điều đó sẽ khiến khách hàng có nhu cầu vay vốn tìm tới các TCTD khác. Như vậy, TCTD đó chắc chắn sẽ gặp khủng hoảng. Hơn nữa, khi lãi suất “thuận mua - vừa bán” thì cả TCTD và khách hàng đều cần tìm hiểu kỹ thị trường, các điều khoản và chấp nhận mức lãi suất phù hợp lợi ích của cả hai bên và thị trường trước khi đặt bút ký hợp đồng.

Thành Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:45