Giá vàng ngày 25/7 tiếp tục giảm mạnh

08:01 | 25/07/2016

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng hôm nay 25/7 tiếp tục chịu áp lực giảm giá trong bối cảnh giá vàng thế giới trên thị trường châu Á chưa có tín hiệu quay đầu tăng trở lại sau 2 tuần giảm liên tiếp. Đồng USD mạnh lên và các thị trường chứng khoán vẫn ở đỉnh cao là yếu tố tiêu cực tác động tới vàng.

Trên thị trường châu Á, đầu giờ sáng 25/7 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay tiếp tục giảm sau một phiên giảm rất mạnh cuối tuần trước.

tin nhap 20160725075905

Tính tới 5h30 sáng 25/7 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay giảm 1,8 USD (sau khi đã giảm 8,6 USD trong phiên cuối tuần trước) xuống sát 1.320 USD/ounce, so với mức đỉnh cao 1.376 USD/ounce ghi nhận trong tuần đầu tháng 7.

Giá vàng giao tháng 8 chốt phiên giao dịch cuối tuần trước trên thị trường Mỹ giảm mạnh xuống chỉ còn 1.323,4 USD/ounce do giới đầu tư chốt lời sau đợt tăng giá.

Vàng thế giới quy đổi hiện có giá gần 35,3 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí.

Trên thị vàng trong nước, tính tới cuối giờ chiều 24/7, giá vàng đứng phổ biến ở mức 36,4 triệu đồng/lượng (mua vào) và 36,6 triệu đồng/lượng (bán ra), so với đỉnh cao gần 40 triệu đồng/lượng ghi nhận vào giữa tuần đầu tháng 7.

tin nhap 20160725075905

Cụ thể, tính tới cuối phiên giao dịch 23-24/7, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng ở mức: 36,45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 36,55 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức: 36,31 triệu đồng/lượng (mua vào) và 36,67 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC niêm yết giá vàng ở mức: 36,46 triệu đồng/lượng (mua) và 36,54 triệu đồng/lượng (bán).

Giá vàng trong nước nỗ lực tăng trở lại trong vài phiên giữa tuần trước nhưng bất thành. Giá thế giới biến động khó lường và sức cầu trong nước đã giảm đi rõ rệt, không còn sôi động như 2 tuần cuối tháng 6 và đầu tháng 7.

Trong tuần qua, theo thông tin từ các DN kinh doanh vàng, giao dịch trên thị trường vàng trong nước tiếp tục ảm đạm. Hầu hết các giao dịch mua bán đều của các NĐT nhỏ lẻ. Nhiều người mua vào với mục đích thăm dò hoặc cất trữ khi vàng đã giảm rất nhiều so với đỉnh 2 năm vừa xác lập trong vài tuần trước đó.

Chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới trong tuần được nới rộng cũng là yếu tố khiến giao dịch thận trọng hơn. Chênh lệch giá vàng miếng SJC so với giá thế giới quy đổi hiện khoảng 700-900 ngàn đồng/lượng.

Trong tuần qua, thị trường vàng thế giới biến động lên xuống thất thường, phiên hồi phục mạnh, phiên giảm sâu, dao động trong khoảng 1.315-1.335 USD/ounce trong bối cảnh giới đầu tư đang nghe ngóng các diễn biến trên thị trường tiền tệ, lãi suất và chứng khoán thế giới.

Sự tăng điểm mạnh mẽ của nhiều TTCK, trong đó Mỹ và sức mạnh của đồng USD đã khiến vàng không thể ngóc đầu lên trở lại cho dù đã điều chỉnh giảm liên tiếp trong 3 tuần gần đây (giảm tổng cộng hơn 50 USD/ounce so với đỉnh cao 2 năm thiết lập hồi đầu tháng 7) và được dự báo vẫn sẽ tăng giá trong dài hạn nhờ vào cuộc đua in tiền chưa có điểm dừng ở hầu hết các nền kinh tế.

Ở chiều ngược lại, giới đầu tư vẫn thực sự lo ngại về những trục trặc và bất ổn tiềm tàng của thị trường tài chính thế giới. Quyết định của người Anh chọn rời Liên minh châu Âu (Brexit) là một biểu hiện. Giới đầu tư còn lo ngại giá vàng sẽ tăng mạnh nếu ông Donald Trump thắng cử tổng thống Mỹ và Mỹ có thể rơi vào một đợt suy thoái chu kỳ 10 năm vào 2017 tới sau gần 10 năm hồi phục chậm chạp.

Theo một khảo sát của Kitco, có 47% chuyên gia dự đoán giá vàng sẽ tăng trong tuần này, 37% dự đoán giá vàng giảm và 16% còn lại giữ ý kiến trung lập. Tuần này, giá vàng sẽ chịu ảnh hưởng của một số thông tin đến từ Nhật. Các DN nước này sẽ bước vào mùa báo cáo kinh doanh. Các số liệu sẽ cho thấy nền kinh tế Nhật chuyển biến như thế nào và Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) liệu có cần một gói kích thích kinh tế nào nữa không.

Trước đó, chủ tịch Ngân hàng Trung ương ECB Mario Draghi đã không đưa ra một kế hoạch đáng kể nào về việc kích thích kinh tế trong tương lai như là giới đầu tư đã kỳ vọng.

V. Minh

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00