Chưa thấy được hiệu quả từ việc nới room cho nhà đầu tư ngoại

07:00 | 10/10/2015

396 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo đánh giá của Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE), sau hơn 1 tháng triển khai, quy định nới room cho nhà đầu tư nước ngoài theo Nghị định 60/2015/NĐ-CP chưa có tác động rõ rệt đến thị trường chứng khoán.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thời gian qua cán cân giao dịch, mua bán của nhà đầu tư nước ngoài vẫn giữ ở trạng thái khá cân bằng, khối lượng mua và bán vẫn giữ ở mức trên 10% so với khối lượng giao dịch toàn thị trường. Cán cân mua bán, giao dịch cũng khá cân bằng nhưng nhìn chung sức mua nhỏ hơn so với sức bán.

Trong quý 3/2015, nhà đầu tư nước ngoài mua vào 619 triệu chứng khoán với tổng trị giá 17.893 tỷ đồng và bán ra là 631 triệu chứng khoán với tổng giá trị 18.558 tỷ đồng.

chua thay duoc hieu qua tu viec noi room cho nha dau tu ngoai

Giao dịch mua bán của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán vẫn ổn định

Nghị định 60/2015/NĐ-CP quy định nới room cho nhà đầu tư nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/9, thị trường kỳ vọng sẽ thu hút mạnh hơn giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, hơn 1 tháng triển khai đến nay chưa thấy tác động rõ rệt của quy định này.

Theo bà Trần Anh Đào, Phó Tổng giám đốc HOSE, tác động của việc nới room đến thị trường hiện nay chưa thể đánh giá được vì mới chỉ có các công ty chứng khoán hiện thực hoá điều này. Cụ thể là Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI), dù đã công bố nới room lên 100%, nhưng hiện tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại đây vẫn chỉ là 48,8%.

Đặc biệt, quy định nới room có hiệu lực trong thời điểm nhiều yếu tố của thị trường không “cùng chiều” để thúc đẩy nó phát huy hiệu quả. Thời điểm nới room rơi vào lúc Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ, sau đó Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá đã tác động khiến thị trường sụt giảm trong tháng 8 và tháng 9/2015.

Hiện nay, quyền nới room được trao về cho doanh nghiệp, trừ những ngành bị hạn chế đầu tư nước ngoài. Đây là biện pháp mà Nhà nước muốn trao cho doanh nghiệp quyền quyết định có sẵn sàng để bị thâu tóm hay không. Vì vừa qua, khi có quy định về nới room nhiều doanh nghiệp bày tỏ lo ngại về vấn đề bị thâu tóm bởi doanh nghiệp nước ngoài.

Đối với việc kết thúc đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), các chuyên gia đánh giá sẽ có tác động tích cực đến thị trường, nhưng là về lâu dài. Bởi TPP kỳ vọng sẽ mang đến nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp được hưởng lợi thì đương nhiên thị trường chứng khoán cũng sẽ khởi sắc.

Hiện nay, lượng nhà đầu tư nước ngoài đến tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng rất khả quan. Trong quý 3/2015, HOSE đón 10 đoàn nhà đầu tư nước ngoài đến tìm cơ hội đầu tư, tăng nhẹ so với các quý trước, đa số các nhà đầu tư đến từ các quốc gia đang có xu hướng đầu tư mạnh ở nước ta như: Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Chỉ số VN - Index và VN 30 thì quý 3/2015 đều ở trạng thái giảm điểm. Đây rõ ràng không phải là tin vui của thị trường chứng khoán. Mức giảm điểm thấp nhất trong quý 3 vừa rồi là ở tuần thứ 2, tuần thứ 3 của tháng 8 sau khi thị trường Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ. Tuy nhiên, sau đó thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phục hồi nhẹ.

Ở quý 1/2015 chỉ số VN-Index chốt ở mức 551,13 điểm, sang quý 2 chỉ số này chốt ở mức 593,05 điểm và quý 3 là 562,64 điểm, thấp hơn cùng kỳ năm ngoái khoảng 6%.

Tuy nhiên, điều đáng mừng là giá trị vốn hoá của thị trường vẫn duy trì hơn 1,1 triệu tỷ đồng trong suốt 3 quý vừa qua. Trong khi giá trị vốn hoá thị trường của quý 4/2014 chỉ đạt 985 nghìn tỷ đồng.

Đặc biệt, mặc dù chỉ số VN-Index của quý 3/2015 thấp hơn so với quý 2 nhưng khối lượng giao dịch và tổng giá trị giao dịch của quý 3 cao hơn quý 2, cho thấy tính thanh khoản của thị trường vẫn ở mức tốt. Từ đó, nhiều kỳ vọng khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch sẽ còn tăng trưởng mạnh trong quý cuối cùng của năm 2015.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00