Bộ Tài chính phản hồi thông tin “cắt xén” ưu đãi doanh nghiệp

09:31 | 20/07/2016

254 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính đã có đã lên tiếng về thông tin cho rằng Thông tư số 83/2016/TT-BTC đã “cắt xén” ưu đãi của doanh nghiệp, trái luật “khá nghiêm trọng”.
bo tai chinh phan hoi thong tin cat xen uu dai doanh nghiep
Ảnh minh họa.

Mấy ngày qua, trên một số phương tiện truyền thông có đăng tải ý kiến cho rằng Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP là chưa đúng, trái luật. Cụ thể, việc không được hưởng ưu đãi nếu đáp ứng các điều kiện về ngành nghề ưu đãi đầu tư được quy đinh tại Luật đầu tư như nêu tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2016/TT-BTC là không phù hợp với quy định của Luật đầu tư, cắt xén ưu đãi của doanh nghiệp.

Trước ý này, Bộ Tài chính cho rằng:

1. Về nội dung những trường hợp dự án đầu tư mới đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất:

Luật đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư. Luật đầu tư số 67/2014/QH13 đã dành 01 chương quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong đó nội dung quy định về ưu đãi đầu tư được quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và nội dung quy định về hỗ trợ đầu tư được quy định tại các Điều 19, 20, 21 của Luật Đầu tư. Ưu đãi thuế TNDN chỉ là một trong các hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 15 Luật đầu tư.

Tại khoản 3 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định về hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau: “ 3.Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai”.

Tại khoản 4 Điều 18 Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 quy định “Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất”;

Tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số 83/2016/TT-BTC quy định về ưu đãi thuế TNDN như sau “5.Trường hợp dự án đầu tư đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất”.”.

Như vậy, Thông tư 83/2016/TT-BTC đã hướng dẫn đúng quy định của Luật đầu tư và luật thuế TNDN.

2. Về nội dung các dự án đầu tư được cấp phép trước ngày 1/7/2015 vẫn được hưởng ưu đãi theo quy định mới cho thời gian còn lại: đây chính là nội dung về việc bảo đảm ưu đãi đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật.

Điều 13 Luật đầu tư số 67/2014/QH13 quy định về bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật trong đó, khoản 1,2,3 quy định về bảo đảm đầu tư kinh doanh như sau:

“ 1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.

2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.

3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường”

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư đã hướng dẫn về bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật như sau:

“1. Trong trường hợp văn bản pháp luật mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 Luật Đầu tư.

2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại Khoản 1 Điều này là ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực”.

Như vậy, Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định của Điều 13 Luật đầu tư là ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực.

Tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 83/2016/TT-BTC hướng dẫn: “4. Việc điều chỉnh ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và việc bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP”.

Thông tư số 83/2016 TT-BTC đã hướng dẫn đúng theo quy định về bảo đảm ưu đãi đầu tư của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP. Ý kiến nêu tại Báo Thanh niên ngày 19/7/2016 cho rằng Bộ Tài chính hướng dẫn trái luật “khá nghiêm trọng”, cắt xén ưu đãi của doanh nghiệp về bảo đảm ưu đãi đầu tư là không đúng với nội dung quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, chưa nghiên cứu đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 83/2016/TT-BTC.

Tuy nhiên, triển khai Luật doanh nghiệp và luật đầu tư đã xuất hiện một số vướng mắc. Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo số 66/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về tình hình triển khai thi hành Luật doanh nghiệp và Luật Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, VPCP, các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, đánh giá đầy đủ những vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư trong đó có những vướng mắc có liên quan đến quy định của pháp luật về đầu tư và thuế tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.

3. Về việc hướng dẫn “đối với các dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN khi đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN theo quy định của luật thuế TNDN”

Luật đầu tư số 67/2014/QH13 dành 01 chương quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Tại khoản 3 Điều 15 của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 quy định về hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau: “ 3.Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai”.

Theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì mức ưu đãi thuế TNDN được áp dụng cho lĩnh vực ngành nghề ưu đãi thuế quy định cụ thể tại Luật thuế TNDN và địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2016/TT-BTC: “1. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật thuế TNDN) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP (trừ địa bàn nêu tại khoản 55 phụ lục II được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế TNDN”

Như vậy, nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 bảo đảm đúng với quy định của Luật đầu tư, pháp luật thuế TNDN hiện hành, không cắt xén ưu đãi của doanh nghiệp như ý kiến trên báo đã nêu.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00