BIDV: Kết nối Việt Nam - Nhật Bản

09:00 | 16/11/2015

720 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
tại tỉnh Gifu (Nhật Bản), BIDV phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật, Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL), Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KHĐT), tỉnh ủy-UBND tỉnh Nghệ An và chính quyền tỉnh Gifu tổ chức thành công Hội thảo thúc đẩy đầu tư, kết nối du lịch giữa Gifu và các địa phương Việt Nam. 
tin nhap 20151115221228
 

Trên cơ sở đề xuớng của Thống đốc tỉnh Gifu trong chuyến công tác tại Việt Nam hồi tháng 7/2015, BIDV đã nhận lời với vai trò kết nối các Bộ, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp Việt Nam, phối hợp cùng chính quyền tỉnh Gifu xây dựng và tổ chức Hội thảo thúc đẩy đầu tư, kết nối du lịch giữa Gifu và các địa phương Việt Nam. Tham dự chương trình có ông Furuta Hajime – Thống đốc tỉnh Gifu; ông Nguyễn Mạnh Cường - Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước Cộng hòa XHCN Việt Nam tại Nhật Bản, đại diện Lãnh đạo Tổng cục Du lịch, Cục Đầu tư nước ngoài cùng gần 80 doanh nghiệp Việt Nam và gần 100 nhà đầu tư trên tất cả lĩnh vực, đặc biệt là các công ty lữ hành Nhật Bản.

Hội thảo đã tạo cơ hội để các đại diện Việt Nam: (i) Quảng bá hình ảnh và văn hóa, du lịch của Việt Nam tới cộng đồng doanh nghiệp, khách hàng tại các tỉnh miền trung Nhật Bản, góp phần phát triển mối quan hệ du lịch giữa 2 quốc gia; (ii) Giới thiệu môi trường đầu tư Việt Nam, những chính sách khuyến khích và các quy định mới của Việt Nam đến các doanh nghiệp và nhà đầu tư Nhật Bản, góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư của Nhật Bản; (iii) Gặp gỡ, trao đổi những cơ hội hợp tác trong các lĩnh vực du lịch, nông nghiệp, đào tạo nghề, thương mại, kết nối đầu tư giữa doanh nghiệp, dự án cụ thể của các địa phương của Việt Nam và Nhật Bản.

Hội thảo cũng đánh giá về tình hình hợp tác thương mại giữa hai nước Việt Nam - Nhật Bản, những triển vọng, tiềm năng cho để thúc đẩy đầu tư, phát triển du lịch giữa Gifu và các tỉnh miền Trung Việt Nam. Theo đó, kể từ khi Việt Nam và Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 21/9/1973, quan hệ Nhật Bản và Việt Nam đang ở trong thời kỳ phát triển tốt nhất từ trước đến nay.

Đặc biệt, Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) được thông qua đã mở ra cơ hội lớn trong hợp tác phát triển giữa hai nước thành viên Việt Nam và Nhật Bản. Nhật Bản là quốc gia có thế mạnh về chế tạo cơ khí, công nghệ mới, công nghệ cao, ứng dụng công nghiệp hóa hiện đại hóa trong nông nghiệp (Công nghiệp phụ trợ); trong khi điểm mạnh của Việt Nam tập trung vào các lĩnh vực dệt may, da giày, thủy hải sản, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ… Cùng với TPP, Việt Nam mong đợi việc đẩy mạnh hợp tác thương mại, thu hút FDI, kết nối du lịch với các đối tác Nhật Bản.

Phát biểu tại chương trình, Thống đốc tỉnh Gifu cho biết: “Hiệp định TPP (Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương) được mong đợi là sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp như thúc đẩy sự hợp tác quốc tế giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra những ngành sản xuất mới và góp phần tăng năng suất cho toàn nền kinh tế, để tận dụng cơ hội này, sự tăng cường hợp tác giữa toàn dân và tầng lớp lãnh đạo hai nước Nhật Việt là rất quan trọng”.

Ông Nguyễn Mạnh Cường, Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản bày tỏ: “Tôi rất hoan nghênh BIDV đã phối hợp với Tỉnh Gifu và các địa phương của Việt Nam tổ chức Hội thảo. Đây là một cơ hội tuyệt vời để các địa phương và doanh nghiệp hai nước có thêm nhiều thông tin hữu ích và nhiều ý tưởng hợp tác mới”.

Trong những năm qua, BIDV đã thực hiện quan hệ đại lý truyền thống với các ngân hàng đại lý của Nhật Bản. Số lượng khách hàng FDI từ Nhật tăng lên nhanh chóng (khoảng 70%), tập trung vào các nghiệp vụ tín thác, ủy thác, quản lý tài sản. Đồng thời, BIDV cũng đang đàm phán với các đối tác lớn của Nhật Bản để tìm kiếm cổ đông chiến lược của BIDV.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:00