ADB bổ sung thêm TPBank và ABBANK vào chương trình tài trợ thương mại

22:32 | 24/05/2017

423 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 24/5, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và hai ngân hàng Việt Nam là Ngân hàng Cổ phần An Bình (ABBANK) và Ngân hàng Tiên Phong (TPBank) đã ký kết các thỏa thuận cho phép chương trình cung cấp các khoản bảo lãnh lên tới 50 triệu USD mỗi năm để hỗ trợ hoạt động tài trợ thương mại ở Việt Nam.
adb bo sung them tpbank va abbank vao chuong trinh tai tro thuong mai
Đại diện ADB và TPBank ký thỏa thuận.

Ông Steven Beck, Giám đốc khối Tài trợ Thương mại của ADB, phát biểu: “Thương mại và tài trợ thương mại là hết sức quan trọng đối với nền kinh tế khu vực và toàn cầu, nhất là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như tạo công ăn việc làm. Chương trình Tài trợ Thương mại của chúng tôi nhằm mục tiêu giúp Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng cơ hội thương mại, nâng cao tính cạnh tranh, và thúc đẩy tăng trưởng đồng đều với thương mại làm động lực”.

“Hợp tác với Chương trình Tài trợ Thương mại sẽ không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn, mà còn tạo cơ hội để ngân hàng chúng tôi khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường tài chính và ngân hàng. Việc ký thỏa thuận với Chương trình Tài trợ Thương mại đánh dấu bước khởi đầu của một tiến triển tích cực và mối quan hệ chặt chẽ giữa ADB và ABBANK trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng ADB sẽ tiếp tục tin tưởng và hỗ trợ để thúc đẩy hơn nữa phát triển thương mại của Việt Nam với các nước khác” - Tổng giám đốc ABBANK Cù Anh Tuấn nói.

ABBANK là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu, thuộc nhóm 10 ngân hàng thương mại lớn nhất xét về vốn điều lệ tại Việt Nam. Vốn điều lệ hiện thời của ABBANK là hơn 5.319 tỷ đồng (234 triệu USD), với mạng lưới rộng khắp gồm 164 phòng giao dịch đặt tại 34 tỉnh thành trên cả nước.

Ông Nguyễn Hưng, Tổng giám đốc TPBank phát biểu: “Bên cạnh mức bảo lãnh tài trợ thương mại 30 triệu USD, mạng lưới rộng khắp của ADB với các ngân hàng và thể chế tài chính khác sẽ mang đến cơ hội to lớn cho TPBank để mở rộng quan hệ đối tác toàn cầu của mình. Khoản bảo lãnh từ ADB sẽ được sử dụng để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tối ưu hóa hoạt động kinh doanh của mình, từ đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế”.

TPBank là một trong những ngân hàng thương mại năng động nhất của Việt Nam, với tổng giá trị tài sản đạt gần 106 nghìn tỷ đồng (4,6 triệu USD), khoảng 4.000 nhân viên, và mạng lưới rộng khắp gồm 55 chi nhánh và phòng giao dịch ở Việt Nam. TPBank là ngân hàng luôn tiên phong trong các xu hướng dịch vụ ngân hàng hiện đại, hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng số hàng đầu tại Việt Nam. Hiện tại, TPBank có gần 1,5 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. TPBank luôn khẳng định vị trí của mình là một ngân hàng mạnh, bền vững và hiệu quả.

adb bo sung them tpbank va abbank vao chuong trinh tai tro thuong mai
Đại diện ADB và ABBANK ký thỏa thuận.

Tới nay, Chương trình Tài trợ Thương mại đã hỗ trợ các hoạt động thương mại trị giá 8,2 tỷ USD thông qua 5.814 giao dịch, gồm cả bảo lãnh và cấp vốn trực tiếp tại Việt Nam. Trong tổng số các giao dịch của chương trình ở Việt Nam, 67% có liên quan tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương trình hiện đang cộng tác với 11 ngân hàng thương mại ở Việt Nam và với lễ ký kết ngày hôm nay, con số này sẽ tăng lên 13 ngân hàng thương mại.

Với xếp hạng tín dụng AAA của ADB, Chương trình Tài trợ Thương mại cung cấp các khoản vay và bảo lãnh cho hơn 200 ngân hàng đối tác để hỗ trợ thương mại, cho phép có thêm nhiều công ty hơn nữa ở châu Á tham gia các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Với đội ngũ chuyên gia chuyên biệt về tài trợ thương mại và thời gian hồi đáp trong 24 giờ, chương trình đã tạo lập được vị thế là đối tác chủ chốt trong cộng đồng thương mại quốc tế, cung cấp hỗ trợ nhanh chóng, đáng tin cậy và đáp ứng nhu cầu để bù đắp những khoảng thiếu hụt trong các thị trường thách thức nhất của khu vực.

Hỗ trợ tài chính của Chương trình Tài trợ Thương mại được bổ sung bằng một chuỗi các hội thảo và hội nghị chuyên đề định kỳ để tăng cường hiểu biết và chuyên môn về các sản phẩm và nghiệp vụ tài trợ thương mại, quản lý rủi ro và tránh gian lận.

Từ năm 2009, Chương trình Tài trợ Thương mại đã hỗ trợ hơn 9.200 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên khắp khu vực châu Á đang phát triển - thông qua hơn 13.000 giao dịch với trị giá hơn 25,5 tỷ USD - trong các lĩnh vực từ hàng hóa và tư liệu sản xuất tới trang thiết bị y tế và hàng tiêu dùng.

Lê Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00