Tin tức kinh tế ngày 17/9: Dư nợ bất động sản cao kỷ lục

21:53 | 17/09/2024

843 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chứng khoán tăng mạnh gần 20 điểm; Indonesia mua thêm 450.000 tấn gạo; Dư nợ bất động sản cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/9.
Tin tức kinh tế ngày 17/9: Dư nợ bất động sản cao kỷ lục
Dư nợ bất động sản cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2582,93 USD/ounce, tăng 6,43 USD so với cùng thời điểm ngày 16/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/9.

Chứng khoán tăng mạnh gần 20 điểm

Thị trường chứng khoán Việt Nam trong phiên giao dịch sáng 17/9 dao động quanh tham chiếu với biên độ rất hẹp. Tuy nhiên, khi phiên chiều vừa mở cửa, sự xuất hiện của dòng tiền mua vào đã dần kéo VN-Index đi lên.

Việc thanh khoản toàn thị trường không ghi nhận bất cứ đột biến đáng kể nào xuyên suốt phiên giao dịch cũng cho thấy nguồn cung đã hạ nhiệt.

Kết phiên, VN-Index tăng 19,69 điểm (-1,59%) lên 1.258,95 điểm; HNX-Index tăng 1,46 điểm (+0,63%) lên 232,3 điểm; UPCoM-Index tăng 0,55 điểm (+0,59%) lên 93,12 điểm.

Indonesia mua thêm 450.000 tấn gạo

Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia vừa ra thông báo mời thầu gạo tháng 9 với sản lượng lên đến 450.000 tấn, lượng mời thầu cao nhất từ trước đến nay, loại gạo trắng 5% tấm sản xuất trong niên vụ 2024 (đã xay xát không quá 6 tháng).

Theo yêu cầu của Indonesia, gạo phải có nguồn gốc từ Việt Nam, Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Pakistan và sẽ nhận hàng trong tháng 10 và 11.

Dư nợ bất động sản cao kỷ lục

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, tính đến 31/5, dư nợ tín dụng vào lĩnh vực bất động sản tăng 4,61% so với cuối năm 2023, chiếm 21,51% tổng dư nợ nền kinh tế. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn là tín dụng bất động sản phục vụ mục đích tự sử dụng (chiếm khoảng 60% tổng dư nợ tín dụng bất động sản, tăng 1,15% so với cuối năm 2023). Còn dư nợ tín dụng kinh doanh bất động sản tăng trưởng 10,29% so với cuối năm 2023, chiếm tỷ trọng khoảng 40% trong tổng dư nợ.

Với dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế tính đến cuối tháng 5/2024 đạt hơn 14,034 triệu tỷ đồng, dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản là khoảng 3,019 triệu tỷ đồng, tăng hơn 133.000 tỷ so với hồi đầu năm. Đây là lần đầu tiên dư nợ lĩnh vực bất động sản vượt mốc 3 triệu tỷ đồng và đồng thời là mức cao kỷ lục.

Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI tăng trưởng tích cực

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ 2 tháng 8/2024 đạt 14,6 tỷ USD, tăng 20,3% so với kỳ trước, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 8 tháng năm 2024 của nhóm các doanh nghiệp này lên 190,08 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 71,6% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 2 tháng 8/2024 là 10,95 tỷ USD, tăng 6% so với kỳ trước. Tính chung 8 tháng năm 2024, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm các doanh nghiệp này đạt 156,97 tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 63,6% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 82,750
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 82,650
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 13/10/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 83.300
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.300 83.300
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.300 83.300
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.300 83.300
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 83.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 82.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 82.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 76.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 62.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 56.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 54.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 50.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 48.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 34.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 31.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 27.540
Cập nhật: 13/10/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 8,350
Trang sức 99.9 8,160 8,340
NL 99.99 8,210
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 13/10/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 13/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 13/10/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 13/10/2024 11:00