Cán bộ, người lao động Agribank ủng hộ 01 ngày lương khắc phục hậu quả bão số 3

14:40 | 13/09/2024

2,590 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cán bộ, người lao động Agribank quyên góp, ủng hộ 01 ngày lương chung tay chia sẻ cùng các địa phương và người dân bị thiệt hại do bão lũ gây ra.

Phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, hưởng ứng Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Ủy Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với tinh thần "Tương thân, tương ái", "Lá lành đùm lá rách", Công đoàn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) phát động toàn thể cán bộ, người lao động quyên góp ủng hộ 01 ngày lương để hỗ trợ các địa phương, người dân vượt qua khó khăn. Số tiền ủng hộ ước tính đạt trên 20 tỷ đồng.

Với sự quyên góp ủng hộ của cán bộ, người lao động trên toàn hệ thống, Agribank mong muốn tiếp thêm nguồn lực cùng hệ thống chính trị, các địa phương hỗ trợ đồng bào, người dân vùng bão, lũ nhanh chóng khắc phục thiệt hại.

Cán bộ, người lao động Agribank ủng hộ 01 ngày lương khắc phục hậu quả bão số 3
Cán bộ, người lao động Agribank toàn hệ thống quyên góp ủng hộ khắc phục hậu quả cơn bão số 3

Trước đó, tại Lễ phát động ủng hộ của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Agribank ủng hộ 02 tỷ đồng, cùng ngành Ngân hàng hỗ trợ đồng bào bị thiệt hại do bão số 3. Đến ngày 12/9/2024, toàn hệ thống Agribank đã ủng hộ hơn 17 tỷ đồng hỗ trợ công tác khắc phục hậu quả cơn bão.

Mặc dù hoạt động của nhiều Chi nhánh, Phòng giao dịch cũng bị ảnh hưởng, thiệt hại cơ sở vật chất bởi bão và mưa, lũ nhưng phát huy vai trò trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng, Agribank triển khai nhiều hoạt động ý nghĩa, đồng hành cùng các địa phương và người dân vượt qua khó khăn, sớm ổn định cuộc sống.

Cán bộ, người lao động Agribank ủng hộ 01 ngày lương khắc phục hậu quả bão số 3
Hoạt động ủng hộ, hỗ trợ khắc phục thiên tai, bão lũ tại các địa phương bị thiệt hại

Bên cạnh công tác an sinh xã hội, các Chi nhánh Agribank tại các vùng bị ảnh hưởng cũng khẩn trương khắc phục thiệt hại, đảm bảo duy trì hoạt động thông suốt; đồng thời chủ động thăm hỏi, trực tiếp nắm bắt thông tin khách hàng, đối tác, người dân, doanh nghiệp, đánh giá tổng thể thiệt hại để có chính sách hỗ trợ sớm vượt qua khó khăn, khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh.

Cán bộ, người lao động Agribank ủng hộ 01 ngày lương khắc phục hậu quả bão số 3
Cán bộ, người lao động Agribank ủng hộ kịp thời các nhu yếu phẩm thiết yếu hỗ trợ người dân tại các vùng bão, lũ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,800 ▲350K 83,100 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,700 ▲350K 83,000 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
Cập nhật: 14/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.450 ▲150K 83.400 ▲100K
TPHCM - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 82.450 ▲150K 83.400 ▲100K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 82.450 ▲150K 83.400 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 82.450 ▲150K 83.400 ▲100K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.450 ▲150K 83.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.450 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.450 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.300 ▲100K 83.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.220 ▲100K 83.020 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.370 ▲100K 82.370 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.720 ▲90K 76.220 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.080 ▲80K 62.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.260 ▲70K 56.660 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.770 ▲70K 54.170 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.440 ▲60K 50.840 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.360 ▲50K 48.760 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.320 ▲40K 34.720 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.910 ▲30K 31.310 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.170 ▲30K 27.570 ▲30K
Cập nhật: 14/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,180 ▲10K 8,350
Trang sức 99.9 8,170 ▲10K 8,340
NL 99.99 8,250 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,200 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,270 ▲10K 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,270 ▲10K 8,360 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,270 ▲10K 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Cập nhật: 14/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,293.61 16,458.19 16,986.79
CAD 17,569.25 17,746.72 18,316.70
CHF 28,211.94 28,496.91 29,412.16
CNY 3,421.14 3,455.70 3,566.69
DKK - 3,569.92 3,706.76
EUR 26,439.60 26,706.67 27,890.30
GBP 31,592.47 31,911.58 32,936.50
HKD 3,114.90 3,146.36 3,247.41
INR - 294.60 306.38
JPY 160.56 162.18 169.90
KRW 15.83 17.59 19.09
KWD - 80,922.77 84,160.92
MYR - 5,722.93 5,847.95
NOK - 2,267.28 2,363.62
RUB - 246.76 273.17
SAR - 6,597.54 6,861.54
SEK - 2,343.37 2,442.95
SGD 18,525.15 18,712.28 19,313.27
THB 660.34 733.71 761.83
USD 24,630.00 24,660.00 25,020.00
Cập nhật: 14/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,630.00 24,650.00 24,990.00
EUR 26,563.00 26,670.00 27,788.00
GBP 31,760.00 31,888.00 32,878.00
HKD 3,128.00 3,141.00 3,246.00
CHF 28,358.00 28,472.00 29,367.00
JPY 162.31 162.96 170.38
AUD 16,382.00 16,448.00 16,957.00
SGD 18,656.00 18,731.00 19,282.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,670.00 17,741.00 18,276.00
NZD 14,866.00 15,371.00
KRW 17.57 19.37
Cập nhật: 14/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24660 24660 25020
AUD 16353 16453 17023
CAD 17666 17766 18317
CHF 28531 28561 29368
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26677 26777 27649
GBP 31905 31955 33060
HKD 0 3180 0
JPY 163.46 163.96 170.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14913 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18617 18747 19479
THB 0 690.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 14/10/2024 14:00