Tin tức kinh tế ngày 16/9: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc cao nhất trong 12 năm

21:24 | 16/09/2024

816 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc cao nhất trong 12 năm; VN-Index về mức thấp nhất 1 tháng; Thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ tiến gần mốc 90 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/9.
Tin tức kinh tế ngày 16/9: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc cao nhất trong 12 năm
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc cao nhất trong 12 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới cao kỷ lục

Trong phiên giao dịch đầu tuần (16/9), giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 2.585,54 USD/ounce, sau khi đạt mức cao nhất mọi thời đại là 2.588,81 USD vào đầu phiên. Giá vàng tương lai của Mỹ tăng 0,1% lên 2.613,40 USD.

Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp vàng bạc đá quý niêm yết giá giao dịch vàng miếng SJC tại 78,5 - 80,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), đi ngang 10 ngày liên tiếp do Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên giá bán cho SJC và các ngân hàng thương mại.

Trong khi đó, vàng nhẫn 9999 lại nhích tăng thêm 100.000 đồng mỗi lượng để xác lập mốc kỷ lục mới tại vùng giá 79,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

VN-Index về mức thấp nhất 1 tháng

VN-Index đóng cửa phiên đầu tuần trong sắc đỏ, để mất hơn 12 điểm, về mức thấp nhất trong 1 tháng trở lại đây. Lực bán gia tăng khi chỉ số chính “thủng” mốc 1.250 điểm.

Sắc đỏ bao phủ thị trường với 312 cổ phiếu trên HoSE tăng giá. Nhóm VN30 chỉ có duy nhất GVR giữ được sắc xanh. Dù mức giảm của các cổ phiếu không lớn, nhưng việc điều chỉnh trên diện rộng khiến thị trường gặp khó.

Giá cao su xuất khẩu tăng gần 27%

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8-2024, Việt Nam đã xuất khẩu gần 210 ngàn tấn cao su, trị giá gần 345 triệu USD.

Tính chung 8 tháng năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 1,1 triệu tấn cao su, trị giá 1,76 tỷ USD (giảm 7,2% về lượng nhưng tăng 8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023). Giá xuất khẩu cao su trung bình trong tháng 8/2024 đạt 1.637 USD/tấn (tăng 26,8% so với cùng kỳ năm 2023).

Thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ tiến gần mốc 90 tỷ USD

8 tháng đầu năm 2024, thương mại hai chiều Việt Nam - Hoa Kỳ đã đạt 87,7 tỷ USD, tăng trưởng mạnh cả ở chiều xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá.

Theo Tổng cục Thống kê, 8 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Hoa Kỳ đạt 77,9 tỷ USD, tăng 25,4%; kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ thị trường này đạt 9,8 tỷ USD, tăng 6,9%.

8 tháng qua, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 77,9 tỷ USD; xuất siêu sang Hoa Kỳ ước đạt 68,1 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc cao nhất trong 12 năm

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 38,2 tỷ USD, tăng trưởng 3,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Đây là mức xuất khẩu cao nhất trong khoảng thời gian này kể từ năm 2013, đánh dấu một bước tiến vượt bậc trong quan hệ thương mại giữa hai nước.

Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 41 mặt hàng chủ lực sang Trung Quốc, trong đó có 10 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, với tổng giá trị 31,5 tỷ USD, chiếm 82% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điện thoại và linh kiện đứng đầu danh sách với 8,97 tỷ USD, dù giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng đạt 7,84 tỷ USD, giảm 10,1%.

8 tháng, thu ngân sách nhà nước đạt 78,5% dự toán

Bộ Tài chính cho biết, tổng thu NSNN thực hiện tháng 8 ước đạt 101,3 nghìn tỷ đồng, bằng 6% dự toán, bằng 57,5% (giảm 75 nghìn tỷ đồng) mức thu bình quân của 7 tháng đầu năm (176,3 nghìn tỷ đồng/tháng).

Lũy kế 8 tháng đầu năm, thu NSNN ước đạt 1.335,6 nghìn tỷ đồng, bằng 78,5% dự toán (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 83,2% dự toán, thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 73,8% dự toán), tăng 17,8% so cùng kỳ năm 2023 (không kể yếu tố chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, tiền thuê đất thì tăng 12,4% so cùng kỳ).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 23:00