Thu từ dầu thô vượt dự kiến 11,4%

16:33 | 31/12/2015

720 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin tại Hội nghị trực tuyến ngành Tài chính năm 2015, Bộ Tài chính cho biết, tính đến 28/12, thu dầu thô bằng 111,4% số báo cáo Quốc hội.
tin nhap 20151230162231
Ảnh minh hoạ.

Theo Bộ Tài chính, năm 2015, nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tiếp tục được cải thiện, nhưng thấp hơn kỳ vọng, rủi ro bất ổn gia tăng, thị trường tài chính, tiền tệ diễn biến phức tạp, xung đột địa chính trị xảy ra ở nhiều khu vực và vùng lãnh thổ. Ở trong nước, kinh tế vĩ mô tiếp tục chuyển biến tích cực, tăng trưởng kinh tế khả quan ; lạm phát ở mức thấp ; tín dụng tăng trưởng khá ; sản xuất công nghiệp tiếp tục đà tăng trưởng ; doanh nghiệp phát triển ; tổng cầu và sức mua được cải thiện; an sinh xã hội tiếp tục được đảm bảo...

Tuy nhiên, tình hình vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, đáng chú ý là: chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; tiến độ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước còn chậm, cải thiện môi trường kinh doanh chưa đạt yêu cầu đề ra; xuất khẩu nhiều mặt hàng nông, thủy sản gặp khó khăn; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân ở nhiều địa phương; giá dầu thế giới giảm sâu và khó dự báo, làm giảm thu cân đối ngân sách trung ương; thị trường tiền tệ thế giới biến động phức tạp, gây áp lực lên tỷ giá.

Mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức như vậy nhưng Bộ Tài chính cho hay, tính đến 28/12/2015, thu cân đối ngân sách nhà nước đạt xấp xỉ 957 ngàn tỉ đồng, bằng 105% dự toán và bằng 103,1% số ước thu cả năm báo cáo Quốc hội. Đáng chú ý trong đó, thu nội địa  đạt 110,9% dự toán, bằng 103,1% số báo cáo Quốc hội; thu ngân sách từ dầu thô bằng 111,4% số báo cáo Quốc hội...

Cũng theo Bộ Tài chính, để có được những kết quả trên, trên cơ sở theo dõi, đánh giá những khó khăn, thách thức phát sinh đối với việc thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sác nhà nước năm 2015, đặc biệt là việc giá dầu thô thế giới giảm sâu và khó dự báo, ngay từ đầu năm Bộ Tài chính đã chủ động phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công thương đánh giá, dự báo tình hình và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các kịch bản điều hành ngân sách nhà nước ứng với từng mức biến động giá dầu (40-50-60 USD/thùng).

Ngoài ra, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính-ngân sách nhà nước năm 2015, trong đó xác định trong điều kiện thuận lợi do mặt bằng giá dầu thấp, cần thúc đẩy phát triển sản xuất-kinh doanh, phấn đấu tăng thu nội địa để bù đắp số giảm thu do giá dầu giảm; điều hành ngân sách nhà nước cơ bản theo dự toán, chặt chẽ, tiết kiệm, giữ bội chi NSNN trong phạm vi Quốc hội cho phép.

Và theo Bộ Tài chính, diễn biến giá dầu bình quân cả năm đạt khoảng 55-56 USD/thùng, đúng như kịch bản đã được xây dựng.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cấp uỷ và chính quyền địa phương, động viên và tranh thủ sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, để làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành thu ngân sách nhà nước ngay từ đầu năm. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình kinh tế và giá dầu thô, thực hiện điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng xăng, dầu nhập khẩu ở mức phù hợp.

Đặc biệt, trong năm 2015, Bộ Tài chính đã chỉ đạo cơ quan Thuế, Hải quan duy trì thường xuyên công tác rà soát, nắm đối tượng và nguồn thu ngân sách trên địa bàn; kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; tăng cường phối hợp giữa cơ quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong  quản lý thu ngân sách nhà nước, triển khai quyết liệt chống thất thu ngân sách, chuyển giá, trốn thuế...

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00