Thông tin thị trường - vấn đề sống còn của doanh nghiệp Việt muốn ra "biển lớn"

19:39 | 04/05/2019

131 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện mới có 25% số doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng, tỷ lệ này ở các nước khác là 46%. Và doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia chuỗi cung ứng ở phân khúc gia công lắp ráp nên giá trị gia tăng thấp.

Nói về vấn đề quan trọng của việc cần hiểu rõ hơn về thị trường đối tác, ông Trương Gia Bình, Trưởng ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân cho rằng, thị trường nào cũng có tiêu chuẩn nhất định, đất nước nào cũng có những quy định riêng và các hiệp định thương mại cũng đặt ra nhiều cam kết yêu cầu tuân thủ.

“Việt Nam là nước đã ký nhiều thỏa ước, hiệp định thương mại thế hệ mới, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức với doanh nghiệp Việt Nam. Cơ hội là có thị trường không giới hạn. Thách thức là khi thị trường mở cũng có nghĩa là đối thủ sẽ nhiều hơn. Vì vậy thông tin về thị trường, về những vấn đề pháp lý và quy định của các nước rất quan trọng cho doanh nghiệp Việt ”, ông Trương Gia Bình nhấn mạnh.

thong tin thi truong van de song con cua doanh nghiep viet muon ra bien lon
(Ảnh minh họa)

Ví dụ, chỉ là xuất khẩu tôm, nhưng theo ông Josh Madeira, Quản lý cấp cao phụ trách chính sách bảo tồn Biển và là chuyên gia của Seafood Watch cho biết, 4 yêu cầu then chốt phía nhập khẩu ở Mỹ, EU, Nhật Bản đối với doanh nghiệp xuất khẩu là: Thực phẩm an toàn và chất lượng cao; Phát triển bền vững hòa hợp môi trường; Truy xuất nguồn gốc; Trách nhiệm xã hội.

Hay việc khi mua thủy sản, người tiêu dùng dù đâu, ở Mỹ, châu Âu hay châu Á đều xem hương vị và độ tươi ngon, lợi ích sức khỏe và an toàn thực phẩm là vấn đề hàng đầu. Vì thế các nước đã đề ra các biện pháp hạn chế nhập khẩu ngày càng nghiêm ngặt đối với vấn đề dư lượng kháng sinh.

Đây là những thông tin bắt buộc mà bất kể doanh nghiệp nào muốn nhập khẩu mặt hàng tôm vào thị trường này đều phải nắm và tuân thủ nếu không muốn thua ngay vòng ngoài.

Từ quan sát của nhà bán lẻ, bà Phạm Thị Thùy Linh, Giám đốc thu mua khu vực phía bắc của BigC Central Group đã chia sẻ những thông tin giá trị về xu thế tiêu dùng và yêu cầu của BigC khi nhập hàng. Theo bà Thùy Linh có các lý do khiến sản phẩm Việt Nam bị từ chối khi vào các siêu thị.

Do đó, Big C sẽ cung cấp chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam gia tăng chất lượng sản phẩm, độ thu hút của mẫu mã, để có cơ hội tốt hơn không chỉ với BigC trong nước mà hệ thống của họ tại khu vực Đông Nam Á.

Tuy vậy, đại diện của BigC cũng chỉ ra những thách thức hiện tại với doanh nghiệp Việt Nam là giá cả phải cạnh tranh, chi phí lao động đang ngày càng cao, phải đáp ứng yêu cầu cải tiến chất lượng, minh bạch trong sản xuất và truy xuất nguồn gốc, bảo vệ môi trường phát triển bền vững…

Hiện Việt Nam mới có 25% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi cung ứng trong khi tỷ lệ này ở các nước khác là 46%. Đây thực sự là con số quá khiêm tốn. Hơn nữa, doanh nghiệp Việt Nam mới tham gia chuỗi cung ứng ở phân khúc gia công lắp ráp nên giá trị gia tăng thấp. Việc doanh nghiệp hiểu rõ hơn thị trường trong và ngoài nước, cải thiện nhiều hơn để bước lên bước nữa trong chuỗi cung ứng có giá trị gia tăng cao hơn, có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Lê Minh

thong tin thi truong van de song con cua doanh nghiep viet muon ra bien lonHàng loạt doanh nghiệp xuất khẩu tôm chờ “cú hích” từ thị trường Mỹ
thong tin thi truong van de song con cua doanh nghiep viet muon ra bien lonXuất khẩu hàng nông lâm thủy sản: Thặng dư thương mại giảm mạnh
thong tin thi truong van de song con cua doanh nghiep viet muon ra bien lonQua “cửa hẹp” EU, nông sản Việt phải chuẩn bị những gì?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00