Xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản: Thặng dư thương mại giảm mạnh

20:16 | 03/05/2019

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lũy kế 4 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông lâm thủy sản ước đạt 12,4 tỷ USD, tương đương cùng kỳ năm 2018; thặng dư thương mại ước đạt 2,7 tỷ USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước.  
xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manhDoanh nghiệp FDI vẫn nắm “phần hồn” của ngành xuất khẩu da giày Việt Nam
xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manhDự báo xuất khẩu sẽ tiếp tục gặp nhiều thách thức trong 3 quý tới
xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manhKim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng giảm mạnh do tranh chấp thương mại, kiện phòng vệ

Thủy sản duy trì đà tăng trưởng

Theo Tổng cục Lâm nghiệp, trong 4 tháng đầu năm nay, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 46 nghìn ha, tăng 1,72% so với cùng kỳ năm trước, trong đó trồng mới rừng sản xuất đạt 45,8 nghìn ha. Sản lượng gỗ rừng trồng khai thác từ đầu năm đến nay đạt 6,23 triệu m3, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Cũng theo Tổng cục Lâm nghiệp, trong 4 tháng đầu năm, cả nước đã thu được 755,24 tỷ đồng tiền dịch vụ môi trường rừng, đạt 23,6% kế hoạch năm và tăng 9% so với cùng kỳ. Trong tháng 4/2019, cả nước đã phát hiện 682 vụ vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; diện tích rừng bị thiệt hại 66 ha (do phá rừng là 48 ha, cháy rừng là 18 ha).

xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manh
Gỗ xuất khẩu

Lũy kế 4 tháng, cả nước đã phát hiện 3.151 vụ vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, giảm 1.076 vụ (tương đương với giảm 25%) so với cùng kỳ; diện tích rừng bị thiệt hại 192 ha, giảm 23% so với 4 tháng năm 2018.

Lâm sản và đồ gỗ cũng là lĩnh vực xuất khẩu nổi bật nhất từ đầu năm đến nay, tăng trưởng cao nhất trong các mặt hàng nông lâm thuỷ sản xuất khẩu. Với giá trị kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4/2019 ước đạt 875 triệu USD, đưa kim ngạch xuất khẩu lâm sản 4 tháng đầu năm 2019 ước đạt 3,278 tỷ USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Cán cân thương mại lâm sản trong 4 tháng qua đã đạt xuất siêu tới 2,488 tỷ USD. Thị trường xuất khẩu lâm sản chính của Việt Nam hiện nay, bao gồm Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc, chiếm khoảng 87% tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản.

Theo Tổng cục Thủy sản, sản lượng thuỷ sản thu hoạch trong 4 tháng đầu năm nay ước đạt 2,2 triệu tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: khai thác đạt 1,14 triệu tấn (tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước); sản lượng nuôi trồng đạt 1,05 triệu tấn (tăng 4,8%). Trong đó, sản lượng cá tra nuôi thu hoạch 414,3 nghìn tấn (tăng 11%); sản lượng tôm nước lợ thu hoạch đạt 119,1 nghìn tấn (tăng 5,0% so với cùng kỳ năm 2018).

Thủy sản cũng là lĩnh vực duy trì được đà tăng trưởng với giá trị xuất khẩu, với giá trị kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm nay ước đạt 2,48 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu cá tra ước đạt 635 triệu USD (tăng 4,3%); xuất khẩu tôm các loại ước đạt 913 triệu USD.

Đối với ngành nông nghiệp, đến thời điểm này, miền Nam đã cơ bản thu hoạch 89% diện tích lúa đông xuân, năng suất bình quân đạt 67 tạ/ha. Ngành chăn nuôi lợn vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức để kiểm soát tác động của dịch tả lợn châu Phi.

Tuy vậy, ước tính đàn bò tăng 3%, đàn lợn tăng 2,5%, đàn gia cầm tăng 6,5% so với tháng 4/2018. Trong 4 tháng đầu năm, một số mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu tăng ấn tượng, như: cao su đạt 559 triệu USD (tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước); chè đạt 62 triệu USD (tăng 14% so với cùng kỳ năm trước).

Tăng về khối lượng nhưng giảm về giá trị

Những mặt hàng nông sản có kết quả xuất khẩu tăng về khối lượng, nhưng giảm về giá trị là: hạt điều có khối lượng xuất khẩu tăng 4,7%, giá trị đạt 922 triệu USD (giảm 13,3%); hạt tiêu khối lượng xuất khẩu tăng 21,4%, giá trị đạt 288 triệu USD (giảm 6%). Các mặt hàng gạo, cà phê, sắn và sản phẩm từ sắn giảm cả khối lượng và giá trị xuất khẩu.

xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manh
Hạt điều xuất khẩu tăng về số lượng nhưng giảm về giá trị

Cụ thể, khối lượng xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm giảm 8%, giá trị đạt 915 triệu USD (giảm 19%). Khối lượng cà phê xuất khẩu giảm 13%; giá trị đạt 1,13 tỷ USD, giảm 19%. Sắn và sản phẩm từ sắn có khối lượng xuất khẩu giảm 14%; giá trị đạt 356 triệu USD, giảm 3,3%. Riêng các sản phẩm chăn nuôi vẫn khá khiêm tốn, ước đạt 170 triệu USD, giảm 6,5%.

Đối với ngành hàng trọng điểm là mặt hàng gạo, sau thời gian ảm đạm về thị trường tiêu thụ, trong tuần vừa qua (từ 25/4 - 1/5), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lần đầu tiên sau 6 tuần liên tục giảm hoặc không tăng. Nguyên nhân giá tăng trở lại được cho là do các đối tác nước ngoài gia tăng hoạt động nhập hàng và lo ngại về tình trạng hạn hán tại vựa lúa chính của Việt Nam.

Mặt khác, đồng nội tệ yếu hơn đã ảnh hưởng tới giá gạo tại những trung tâm xuất khẩu hàng đầu khác ở châu Á. Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đã tăng từ mức 360 USD/tấn của tuần giữa tháng 4/2019 lên 370 USD/tấn vào ngày 25/4/2019.

Trong khi đó, tại Ấn Độ - nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, giá gạo 5% tấm xuất khẩu đã giảm xuống còn khoảng 375 USD/tấn vào ngày 25/4, từ mức giá 380 USD/tấn hồi giữa tháng 4. Trong khi đó, gạo Thái Lan vào thời điểm này đang được nhận định là kém sức cạnh tranh hơn so với gạo Ấn Độ và gạo Việt Nam.

Về nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản và vật tư nông nghiệp trong 4 tháng đạt khoảng 9,7 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ. Như vậy, đến thời điểm này, suất siêu của toàn ngành nông lâm ngư nghiệp đạt 2,7 tỷ USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo trong tháng 5/2019, phải tập trung theo dõi, chỉ đạo chăm sóc lúa đông xuân, cây ăn quả tại các tỉnh phía Bắc; thu hoạch lúa đông xuân, gieo sạ và chăm sóc lúa hè thu, sản xuất cây ăn quả, cây công nghiệp, tình hình rải vụ cây ăn quả tại các tỉnh phía Nam.

Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường yêu cầu ngành chăn nuôi phối hợp các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo quyết liệt và triển khai đồng bộ các giải pháp, phòng chống dịch tả lợn châu Phi; xử lý dứt điểm các ổ dịch, ngăn chặn, không để phát sinh trên diện rộng…

Nguyễn Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,040 16,140 16,590
CAD 18,227 18,327 18,877
CHF 27,564 27,669 28,469
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,600 26,635 27,895
GBP 31,220 31,270 32,230
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.53 161.53 169.48
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,721 14,771 15,288
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,226 18,326 19,056
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:00