Xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản: Thặng dư thương mại giảm mạnh

20:16 | 03/05/2019

220 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lũy kế 4 tháng, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông lâm thủy sản ước đạt 12,4 tỷ USD, tương đương cùng kỳ năm 2018; thặng dư thương mại ước đạt 2,7 tỷ USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước.  
xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manhDoanh nghiệp FDI vẫn nắm “phần hồn” của ngành xuất khẩu da giày Việt Nam
xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manhDự báo xuất khẩu sẽ tiếp tục gặp nhiều thách thức trong 3 quý tới
xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manhKim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng giảm mạnh do tranh chấp thương mại, kiện phòng vệ

Thủy sản duy trì đà tăng trưởng

Theo Tổng cục Lâm nghiệp, trong 4 tháng đầu năm nay, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 46 nghìn ha, tăng 1,72% so với cùng kỳ năm trước, trong đó trồng mới rừng sản xuất đạt 45,8 nghìn ha. Sản lượng gỗ rừng trồng khai thác từ đầu năm đến nay đạt 6,23 triệu m3, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Cũng theo Tổng cục Lâm nghiệp, trong 4 tháng đầu năm, cả nước đã thu được 755,24 tỷ đồng tiền dịch vụ môi trường rừng, đạt 23,6% kế hoạch năm và tăng 9% so với cùng kỳ. Trong tháng 4/2019, cả nước đã phát hiện 682 vụ vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; diện tích rừng bị thiệt hại 66 ha (do phá rừng là 48 ha, cháy rừng là 18 ha).

xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manh
Gỗ xuất khẩu

Lũy kế 4 tháng, cả nước đã phát hiện 3.151 vụ vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, giảm 1.076 vụ (tương đương với giảm 25%) so với cùng kỳ; diện tích rừng bị thiệt hại 192 ha, giảm 23% so với 4 tháng năm 2018.

Lâm sản và đồ gỗ cũng là lĩnh vực xuất khẩu nổi bật nhất từ đầu năm đến nay, tăng trưởng cao nhất trong các mặt hàng nông lâm thuỷ sản xuất khẩu. Với giá trị kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4/2019 ước đạt 875 triệu USD, đưa kim ngạch xuất khẩu lâm sản 4 tháng đầu năm 2019 ước đạt 3,278 tỷ USD, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Cán cân thương mại lâm sản trong 4 tháng qua đã đạt xuất siêu tới 2,488 tỷ USD. Thị trường xuất khẩu lâm sản chính của Việt Nam hiện nay, bao gồm Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc, chiếm khoảng 87% tổng kim ngạch xuất khẩu lâm sản.

Theo Tổng cục Thủy sản, sản lượng thuỷ sản thu hoạch trong 4 tháng đầu năm nay ước đạt 2,2 triệu tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: khai thác đạt 1,14 triệu tấn (tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước); sản lượng nuôi trồng đạt 1,05 triệu tấn (tăng 4,8%). Trong đó, sản lượng cá tra nuôi thu hoạch 414,3 nghìn tấn (tăng 11%); sản lượng tôm nước lợ thu hoạch đạt 119,1 nghìn tấn (tăng 5,0% so với cùng kỳ năm 2018).

Thủy sản cũng là lĩnh vực duy trì được đà tăng trưởng với giá trị xuất khẩu, với giá trị kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm nay ước đạt 2,48 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu cá tra ước đạt 635 triệu USD (tăng 4,3%); xuất khẩu tôm các loại ước đạt 913 triệu USD.

Đối với ngành nông nghiệp, đến thời điểm này, miền Nam đã cơ bản thu hoạch 89% diện tích lúa đông xuân, năng suất bình quân đạt 67 tạ/ha. Ngành chăn nuôi lợn vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức để kiểm soát tác động của dịch tả lợn châu Phi.

Tuy vậy, ước tính đàn bò tăng 3%, đàn lợn tăng 2,5%, đàn gia cầm tăng 6,5% so với tháng 4/2018. Trong 4 tháng đầu năm, một số mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu tăng ấn tượng, như: cao su đạt 559 triệu USD (tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước); chè đạt 62 triệu USD (tăng 14% so với cùng kỳ năm trước).

Tăng về khối lượng nhưng giảm về giá trị

Những mặt hàng nông sản có kết quả xuất khẩu tăng về khối lượng, nhưng giảm về giá trị là: hạt điều có khối lượng xuất khẩu tăng 4,7%, giá trị đạt 922 triệu USD (giảm 13,3%); hạt tiêu khối lượng xuất khẩu tăng 21,4%, giá trị đạt 288 triệu USD (giảm 6%). Các mặt hàng gạo, cà phê, sắn và sản phẩm từ sắn giảm cả khối lượng và giá trị xuất khẩu.

xuat khau hang nong lam thuy san thang du thuong mai giam manh
Hạt điều xuất khẩu tăng về số lượng nhưng giảm về giá trị

Cụ thể, khối lượng xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm giảm 8%, giá trị đạt 915 triệu USD (giảm 19%). Khối lượng cà phê xuất khẩu giảm 13%; giá trị đạt 1,13 tỷ USD, giảm 19%. Sắn và sản phẩm từ sắn có khối lượng xuất khẩu giảm 14%; giá trị đạt 356 triệu USD, giảm 3,3%. Riêng các sản phẩm chăn nuôi vẫn khá khiêm tốn, ước đạt 170 triệu USD, giảm 6,5%.

Đối với ngành hàng trọng điểm là mặt hàng gạo, sau thời gian ảm đạm về thị trường tiêu thụ, trong tuần vừa qua (từ 25/4 - 1/5), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lần đầu tiên sau 6 tuần liên tục giảm hoặc không tăng. Nguyên nhân giá tăng trở lại được cho là do các đối tác nước ngoài gia tăng hoạt động nhập hàng và lo ngại về tình trạng hạn hán tại vựa lúa chính của Việt Nam.

Mặt khác, đồng nội tệ yếu hơn đã ảnh hưởng tới giá gạo tại những trung tâm xuất khẩu hàng đầu khác ở châu Á. Giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đã tăng từ mức 360 USD/tấn của tuần giữa tháng 4/2019 lên 370 USD/tấn vào ngày 25/4/2019.

Trong khi đó, tại Ấn Độ - nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, giá gạo 5% tấm xuất khẩu đã giảm xuống còn khoảng 375 USD/tấn vào ngày 25/4, từ mức giá 380 USD/tấn hồi giữa tháng 4. Trong khi đó, gạo Thái Lan vào thời điểm này đang được nhận định là kém sức cạnh tranh hơn so với gạo Ấn Độ và gạo Việt Nam.

Về nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thuỷ sản và vật tư nông nghiệp trong 4 tháng đạt khoảng 9,7 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ. Như vậy, đến thời điểm này, suất siêu của toàn ngành nông lâm ngư nghiệp đạt 2,7 tỷ USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chỉ đạo trong tháng 5/2019, phải tập trung theo dõi, chỉ đạo chăm sóc lúa đông xuân, cây ăn quả tại các tỉnh phía Bắc; thu hoạch lúa đông xuân, gieo sạ và chăm sóc lúa hè thu, sản xuất cây ăn quả, cây công nghiệp, tình hình rải vụ cây ăn quả tại các tỉnh phía Nam.

Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường yêu cầu ngành chăn nuôi phối hợp các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo quyết liệt và triển khai đồng bộ các giải pháp, phòng chống dịch tả lợn châu Phi; xử lý dứt điểm các ổ dịch, ngăn chặn, không để phát sinh trên diện rộng…

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
NL 99.99 14,180 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180 ▼50K
Trang sức 99.9 14,440 ▼50K 15,040 ▼50K
Trang sức 99.99 14,450 ▼50K 15,050 ▼50K
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▲1345K 15,152 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▲1345K 15,153 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 ▼1K 1,497 ▼1K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 ▼1K 1,498 ▼1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼1K 1,487 ▼1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼99K 147,228 ▼99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼75K 111,686 ▼75K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼68K 101,276 ▼68K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼61K 90,866 ▼61K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼58K 86,851 ▼58K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼42K 62,164 ▼42K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cập nhật: 12/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 23:00