Tin tức kinh tế ngày 4/8: Thu ngân sách nhà nước 7 tháng tăng hơn 27%

21:24 | 04/08/2025

123 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước 7 tháng tăng hơn 27%; Xu hướng tăng nợ xấu ở nhiều ngân hàng; Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 7 tháng thặng dư hơn 11 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/8.
Tin tức kinh tế ngày 4/8: Thu ngân sách nhà nước 7 tháng tăng hơn 27%

Giá vàng thế giới nhích tăng, trong nước neo cao

Sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới nhích tăng nhẹ so với sáng qua. Theo cập nhật, giá vàng giao ngay ở mức 3,351.39 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhích tăng 2.76 USD/ounce, tương ứng với tăng 0.08%.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu sáng nay niêm yết ở mức 121,7 - 123,3 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Phú Quý đang mua vào thấp hơn 1,2 triệu đồng chiều mua vào so với các thương hiệu khác ở mức 120,5 - 123,3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 117,2 triệu đồng/lượng mua vào và 120,2 triệu đồng/lượng bán ra.

Xu hướng tăng nợ xấu ở nhiều ngân hàng

Báo cáo tài chính của các ngân hàng vừa công bố cho thấy, lợi nhuận tăng nhưng nợ xấu của ngành ngân hàng cũng cơ bản trong xu hướng tăng.

Tại BIDV, tổng nợ xấu tại thời điểm cuối quý II/2025 là 43.140 tỷ đồng, tăng 49% so với đầu năm; tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tăng từ mức 1,41% đầu năm lên 1,98%.

Tổng nợ xấu của Vietcombank cũng lên tới 15.576 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm; tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ theo đó tăng nhẹ lên mức 1%, so với mức 0,96% vào đầu năm.

Tại khối ngân hàng thương mại tư nhân, tính đến 30/6/2025, Sacombank có tổng nợ xấu 14.472 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm; tỷ lệ nợ xấu đạt 2,46. Tương tự, tỷ lệ nợ xấu hợp nhất của Techcombank tăng lên 1,32%, so với 1,17% vào cuối năm 2024; nợ xấu HDBank ở mức 1,94%, tăng so với con số 1,75% thời điểm cuối năm 2024. Nợ xấu Saigonbank tăng 11,9%, lên 650 tỷ đồng, kéo tỷ lệ nợ xấu từ mức 2,66% lên 3,21%.

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tiếp tục giảm lãi vay

Ngày 4/8/2025, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức cuộc họp với hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) để quán triệt các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, NHNN yêu cầu TCTD quán triệt thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và NHNN ổn định mặt bằng lãi suất tiền gửi; tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động, tăng cường chuyển đổi số, sẵn sàng chia sẻ một phần lợi nhuận để giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế. Tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Thu ngân sách nhà nước 7 tháng tăng hơn 27%

Bộ Tài chính cho biết, 7 tháng của năm 2025, tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.572,3 nghìn tỷ đồng, bằng 79,9% dự toán, tăng 27,4% so cùng kỳ năm 2024.

Theo đó, thu nội địa ước đạt 1.363,5 nghìn tỷ đồng, bằng 81,7% dự toán, tăng 31,6% so cùng kỳ năm 2024. Nếu loại trừ các khoản thu như tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu chi của Ngân hàng Nhà nước, thì số thu nội địa ước đạt 73,2% dự toán, tăng 15,9% so với cùng kỳ. Xét theo địa bàn, có 24/34 địa phương có tiến độ thu nội địa 7 tháng đạt trên 68% dự toán, trong khi 33/34 địa phương ghi nhận mức tăng trưởng thu so với cùng kỳ năm trước.

Thu từ dầu thô ước đạt khoảng 28,5 nghìn tỷ đồng, bằng 53,5% dự toán, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm 2024. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 179,5 nghìn tỷ đồng, bằng 76,4% dự toán, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2024.

Số thu từ xuất nhập khẩu đạt khá nhờ hoạt động xuất nhập khẩu 7 tháng tăng trưởng mạnh so cùng kỳ năm 2024. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tính đến 15/7/2025 đạt 470,6 tỷ USD, tăng 16,2%; riêng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa có thuế tăng 4,8% so cùng kỳ.

Đáng chú ý, một số mặt hàng có đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ghi nhận mức tăng cao, như: nguyên liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng nhập khẩu phục vụ sản xuất tăng 6,7%, tác động làm tăng thu ngân sách khoảng 11,7 nghìn tỷ đồng; ô tô nguyên chiếc nhập khẩu tăng 41,8%, làm tăng thu khoảng 7,9 nghìn tỷ đồng so cùng kỳ...

Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 7 tháng thặng dư hơn 11 tỷ USD

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, xuất khẩu nông lâm thủy sản 7 tháng năm 2025 tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu ước đạt 39,68 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2024.

Chỉ riêng trong tháng 7/2025, xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam ước đạt 6,01 tỷ USD, tăng 13,4% so với tháng 7/2024.

Cán cân thương mại nông lâm thủy sản Việt Nam 7 tháng năm 2025 ước đạt thặng dư 11,52 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, nhóm lâm sản ước đạt thặng dư 8,39 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2024; nhóm thủy sản thặng dư 4,18 tỷ USD, tăng 7,5%; và nhóm nông sản thặng dư 4,28 tỷ USD, tăng 33,4%.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00