Nhà máy in tiền Quốc gia nói gì sau khi công bố lỗ 11 tỷ đồng

18:40 | 18/08/2019

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhà máy in tiền Quốc gia vừa lên tiếng sau khi công bố báo cáo tài chính định kỳ 6 tháng đầu năm 2019 lỗ hơn 11 tỷ đồng.    
nha may in tien quoc gia noi gi sau khi cong bo lo 11 ty dong“Tất cả nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế đều được đáp ứng đầy đủ”
nha may in tien quoc gia noi gi sau khi cong bo lo 11 ty dongNgân hàng Nhà nước lý giải việc tỷ giá tăng mạnh
nha may in tien quoc gia noi gi sau khi cong bo lo 11 ty dongSẽ không in tiền lẻ mệnh giá nhỏ phục vụ dịp Tết

Theo nhà máy in tiền Quốc gia, nhà máy hoạt động theo mô hình công ty TNHH MTV do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngành nghề kinh doanh duy nhất hiện nay là in, đúc tiền. Nhà máy là doanh nghiệp công ích, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) không giao chỉ tiêu lợi nhuận. Số lượng, doanh thu và chi phí từ hoạt động in đúc tiền của nhà máy là hoàn toàn phụ thuộc vào cung cầu tiền mặt trong nền kinh tế, việc điều hành chính sách tiền tệ và theo đúng kế hoạch do Thống đốc NHNN giao.

nha may in tien quoc gia noi gi sau khi cong bo lo 11 ty dong
Nhà máy in tiền Quốc gia công bố lỗ 11 tỷ đồng

Đồng thời là đơn vị sản xuất cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, nhà máy thực hiện cơ chế quyết toán giá với Nhà nước. Theo đó, toàn bộ các chi phí sản xuất có liên quan được tập hợp, trình NHNN và Bộ Tài chính duyệt quyết toán giá sau khi kết thúc năm tài chính. Do đó, kết quả chênh lệch thu chi giữa kỳ chỉ là số liệu tạm tính, không thể hiện đầy đủ tình hình hoạt động của nhà máy.

Nhà máy vẫn đang hoạt động ổn định, theo đúng mục tiêu, kế hoạch giao nộp sản phẩm được NHNN giao.

Theo bảng cân đối kế toán giữa niên độ (tính đến 30/6) công khai trước đó, Nhà máy In tiền Quốc gia lỗ 11,2 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lỗ hơn 6,8 tỷ đồng, tuy nhiên do lợi nhuận khác mang lại hơn 543 triệu đồng nên lợi nhuận trước thuế âm 6,3 tỷ đồng. Thêm phần chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 4,88 tỷ đồng nên số lỗ lên 11,2 tỷ đồng.

Ngoài ra, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6 tháng đầu năm 2019 giảm hơn 90 tỷ đồng, còn 906,9 tỷ đồng. Doanh thu hoạt động tài chính giảm 7 tỷ đồng, còn 10,3 tỷ đồng, trong đó chi phí tài chính chiếm gần một nửa, ở 4,8 tỷ đồng. Trong khi đó, chi phí quản lý tăng từ mức 29,1 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái lên hơn 32,6 tỷ đồng.

Theo Nhà máy In tiền Quốc gia, tính đến hết ngày 30/6/2019, tổng tài sản của Nhà máy in tiền quốc gia là 2.266 tỷ đồng, tăng nhẹ 1,7% so với hồi đầu năm. Phần lớn tài sản tập trung ở hàng tồn kho với 950 tỷ đồng, tài sản cố định với 548 tỷ đồng và tiền cùng các khoản tương đương tiền với 331 tỷ đồng.

Về nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của nhà máy đến hết ngày 30/6/2019 ở mức 1.907 tỷ đồng, giảm nhẹ 0,6% so với đầu năm. Nợ phải trả ở mức 339 tỷ đồng, tăng 17%.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00