NH Xây dựng kiện nhà xe Phương Trang để đòi 3.000 tỉ đồng

16:50 | 09/06/2016

1,269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 8/6/2016, Ngân hàng Xây dựng đã phát đi Thông cáo báo chí liên quan đến việc đòi nợ nhà xe Phương Trang. 
nh xay dung doi nha xe phuong trang tra no 3000 ti dong
Ngân hàng Xây dựng đang tái cơ cấu hoạt động sau khi được NHNN mua lại 0 đồng.

Ngân hàng Xây dựng (CB) thông báo, sau khi chuyển đổi mô hình thuộc sở hữu Nhà nước với sự hỗ trợ toàn diện từ Vietcombank, Ngân hàng Xây dựng (CB) đã triển khai hàng loạt động thái cải tổ hoạt động. CB đã tích cực củng cố, hoàn thiện các hồ sơ pháp lý và kiên quyết xử lý triệt để các nhóm nợ xấu lớn trong năm 2016.

Năm 2015, với kết quả thu hồi nợ khá tích cực, số dư nợ xấu CB bán cho công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đạt 500 tỉ đồng. Năm 2016, CB tiếp tục khoanh nợ, bán nợ cho VAMC, xử lý tài sản. CB vẫn đang phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để có kết luận đối với các khoản nợ lớn, tích cực thu hồi nợ bằng tiền.

Trong quý II/2016, các nhóm nợ xấu lớn đã và đang được CB tập trung xử lý. Trong đó, gần 3.000 tỉ đồng nợ xấu liên quan đến 10 bộ hồ sơ vay của Công ty cổ phần xe khách Phương Trang (viết tắt: Cty Phương Trang) đã được CB khởi kiện trong thời gian từ tháng 3/2015 đến tháng 5/2015.

CB khẳng định, từ nay đến hết năm 2016, CB sẽ củng cố hồ sơ, tiến hành khởi kiện và xử lý tài sản toàn bộ khách hàng vay thuộc nhóm Cty Phương Trang theo đúng quy định của pháp luật căn cứ trên quyền chủ nợ đầy đủ và hợp pháp của CB.

Nhóm nợ Cty Phương Trang là một trong những nhóm nợ lớn, tồn đọng suốt nhiều năm qua, từ thời ngân hàng cổ phần với hồ sơ pháp lý khá phức tạp tại CB. Việc xúc tiến xử lý gần 3.000 tỷ đồng nợ xấu liên quan đến nhóm nợ Cty Phương Trang sẽ là khởi đầu khả quan để CB có cơ sở xử lý tích cực các nhóm nợ xấu lớn trong năm 2016.

Thông cáo báo chí viết: “CB sẽ “mạnh tay” để xử lý các nhóm nợ xấu tồn đọng từ tồn tại cũ của ngân hàng trước đây”. CB là một trong những Ngân hàng 0 đồng đầu tiên được NHNN mua lại sở hữu. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đề án tái cơ cấu ngân hàng nhằm đảm bảo tài sản, quyền lợi của Nhà nước chính là công tác thu hồi, xử lý nợ xấu.

nh xay dung doi nha xe phuong trang tra no 3000 ti dong

Kết thúc điều tra vụ án tại Ngân hàng Xây dựng

Cổng thông tin điện tử Bộ Công an vừa đăng tải thông tin về một số nội dng trong kết luận điều tra vụ án xảy tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam gây thiệt hại 9 nghìn tỷ.

nh xay dung doi nha xe phuong trang tra no 3000 ti dong

Mua lại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam giá 0 đồng

Ngày 2/2, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tuyên bố sẽ mua lại bắt buộc toàn bộ vốn cổ phần của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam (VNCB) với giá bằng 0 đồng/1 cổ phần.

nh xay dung doi nha xe phuong trang tra no 3000 ti dong

Bàn tay “ma thuật” của Chủ tịch Tập đoàn Thiên Thanh

Phạm Công Danh, Chủ tịch Tập đoàn Thiên Thanh đã dùng phương thức chuyển tiền cho nhau giữa các cá nhân có số vay dư nợ trên 5 tỉ đồng để trục lợi tiền từ Ngân hàng do chính ông ta làm Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Đỗ Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 13:00