Tiếp tục nghiên cứu giảm thuế, phí, cho người dân, doanh nghiệp

10:50 | 19/05/2024

888 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 18/5, Văn phòng Chính phủ phát đi văn bản số 231/TB-VPCP thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp về chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, thị trường vàng, tỷ giá, lãi suất và huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Giao Bộ Tài chính trình đề xuất giảm thuế VAT đến hết năm 2024Giao Bộ Tài chính trình đề xuất giảm thuế VAT đến hết năm 2024
Bộ Tài chính thông tin về tiến độ triển khai các gói hỗ trợ về thuế năm 2024Bộ Tài chính thông tin về tiến độ triển khai các gói hỗ trợ về thuế năm 2024
4 tháng đầu năm: Miễn giảm hơn 25.500 tỷ đồng tiền thuế, tiền thuê đất4 tháng đầu năm: Miễn giảm hơn 25.500 tỷ đồng tiền thuế, tiền thuê đất

Tiếp tục nghiên cứu giảm thuế, phí, cho người dân, doanh nghiệp

Trong những tháng còn lại của năm 2024, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm:

Điều hành chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, quyết liệt triển khai đẩy mạnh chuyển đổi số, quy định về hóa đơn điện tử, nhất là đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong thu, chi ngân sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là đối với các dịch vụ kinh doanh ăn uống, nhà hàng, thương mại điện tử, kinh doanh trên các nền tảng xuyên biên giới…;

Cương quyết và triệt để cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp bách như đi công tác trong và ngoài nước, tiếp khách, chiêu đãi, sử dụng phương tiện công, tích cực rà soát và cương quyết cắt giảm các khoản chi sự nghiệp có tính chất đầu tư... để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Tiếp tục nghiên cứu giảm thuế, phí, cho người dân, doanh nghiệp
Ảnh minh họa

Đặc biệt, Thủ tướng yêu cầu tiếp tục nghiên cứu, đề xuất theo thẩm quyền việc giảm thuế, phí, lệ phí cho người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh hơn nữa đầu tư công; nghiên cứu phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển, nhất là đầu tư hạ tầng chiến lược, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và nhà ở xã hội...

Bên cạnh đó, các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hài hòa với chính sách tài khóa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan điều hành lãi suất hài hòa, hợp lý, đồng bộ với điều hành tỷ giá và các công cụ chính sách tiền tệ khác, trong đó lưu ý bám sát diễn biến, tình hình kinh tế thế giới và việc điều hành chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương;

Làm việc với các ngân hàng thương mại nhà nước, các ngân hàng thương mại lớn ngoài nhà nước để chỉ đạo, yêu cầu thực hiện có hiệu quả các giải pháp tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho người dân, doanh nghiệp, tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để tiếp tục phấn đấu giảm 1- 2% lãi suất cho vay, nhất là cho các động lực tăng trưởng truyền thống, các ngành mới nổi, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, nhà ở xã hội...

Điều hành nghiệp vụ thị trường mở, cung ứng tiền... hiệu quả, linh hoạt, bám sát mục tiêu chính sách tiền tệ, bảo đảm thanh khoản, an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng và nền kinh tế.

Điều hành tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; chủ động xây dựng các kịch bản, phương án và phản ứng chính sách kịp thời hơn, hiệu quả hơn với các biến động của thị trường ngoại hối trong và ngoài nước.

Điều hành tín dụng chủ động, linh hoạt, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống tổ chức tín dụng.

Triển khai tích cực các giải pháp tăng trưởng tín dụng, hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt và thu hút mọi nguồn lực xã hội.

Phát hành trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho đầu tư phát triển, tập trung cho đầu tư hạ tầng chiến lược, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và nhà ở xã hội;

Trước mắt nghiên cứu phát hành thêm khoảng 100.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ cho đầu tư các công trình trọng điểm quốc gia.

Tiếp tục triển khai hiệu quả, thực chất Đề án 06 và công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo sự chuyển biến trong việc cung cấp dịch vụ công, giảm phiền hà, thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp.

Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/5/2024.

Thanh tra thị trường vàng nếu có dấu hiệu vi phạm chuyển hồ sơ đến Bộ Công an

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý, điều hành và bình ổn thị trường vàng, bảo đảm kịp thời, hiệu quả hơn nữa; chú trọng công tác thông tin truyền thông để tạo sự đồng thuận trong xã hội.

Tiếp tục nghiên cứu giảm thuế, phí, cho người dân, doanh nghiệp
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh vàng/Ảnh minh họa

Bên cạnh đó, Thủ tướng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp quản lý thị trường vàng cả trước mắt và lâu dài theo ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo Chính phủ tại các Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị và các văn bản có liên quan, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, hiệu quả, lành mạnh, công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia, không để vàng hóa nền kinh tế, ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô và việc điều hành chính sách tiền tệ.

Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu Ngân hàng nhà nước tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tuân thủ các quy định pháp luật đối với hoạt động kinh doanh vàng; làm việc với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh vàng, các ngân hàng thương mại có hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, vàng miếng SJC để chỉ đạo, nghiêm cấm việc lợi dụng thao túng thị trường và xử lý nghiêm theo quy định các hành vi vi phạm pháp luật.

Khẩn trương thực hiện ngay công tác thanh tra, kiểm tra thị trường vàng theo đúng ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ tại các văn bản có liên quan, hoàn thành trong tháng 5 năm 2024;

Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh vàng, trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật kịp thời chuyển ngay hồ sơ đến Bộ Công an và các cơ quan chức năng theo quy định.

Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, thực hiện nghiêm quy định pháp luật về hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế theo từng lần trong hoạt động kinh doanh, mua, bán vàng, hoàn thành chậm nhất trước ngày 15/6/2024;

Xử lý nghiêm, kiên quyết rút, thu hồi ngay giấy phép kinh doanh đối với các doanh nghiệp, đơn vị không thực hiện đúng quy định về hóa đơn điện tử và xử lý theo pháp luật hiện hành.

Ngoài ra, Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao theo dõi sát tình hình, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ, kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, găm hàng, thao túng giá và các hành vi vi phạm pháp luật.

Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương, tạo khí thế, niềm tin, động lực và sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 ▲730K 11,260 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 ▲730K 11,250 ▲700K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲670K 11,340 ▲700K
Trang sức 99.9 10,810 ▲670K 11,330 ▲700K
NL 99.99 10,820 ▲670K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Cập nhật: 16/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15931 16197 16775
CAD 18044 18319 18938
CHF 30966 31343 31994
CNY 0 3358 3600
EUR 28754 29022 30055
GBP 33548 33936 34868
HKD 0 3200 3403
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14992 15582
SGD 19130 19409 19940
THB 692 755 809
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26025
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25658 25658 26018
AUD 16114 16214 16784
CAD 18225 18325 18880
CHF 31202 31232 32125
CNY 0 3498.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28923 29023 29898
GBP 33800 33850 34971
HKD 0 3320 0
JPY 177.99 178.49 185
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15094 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19282 19412 20144
THB 0 722.1 0
TWD 0 770 0
XAU 11100000 11100000 11800000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 16/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 17:00