Tin tức kinh tế ngày 18/5: Xuất khẩu rau quả cao kỷ lục

21:16 | 18/05/2024

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả cao kỷ lục; Giá vé máy bay nội địa đang “giảm nhiệt”; Liên hợp quốc nâng dự báo triển vọng kinh tế thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/5.
Tin tức kinh tế ngày 18/5: Xuất khẩu rau quả cao kỷ lục
Xuất khẩu rau quả cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2414,7 USD/ounce, tăng 35,23 USD so với cùng thời điểm ngày 17/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,5-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,4-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,45-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/5.

Xuất khẩu rau quả cao kỷ lục

Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 4, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 602,7 triệu USD, tăng mạnh 28,2% so với tháng trước và tăng 54% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung 4 tháng đầu năm, xuất khẩu rau quả đã thu về gần 1,9 tỷ USD, tăng 37,4% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức cao nhất ghi nhận được trong cùng giai đoạn kể từ trước đến nay. Với kết quả này, rau quả tiếp tục là điểm sáng trong bức tranh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong những tháng đầu năm 2024.

Giá vé máy bay nội địa đang “giảm nhiệt”

Theo ghi nhận, nhiều đường bay tới các điểm du lịch giá vé cao điểm Hè chỉ còn khoảng một nửa so với dịp lễ 30/4 - 1/5. Cụ thể, giá vé cho chặng bay Hà Nội - TP HCM chỉ hơn 1,5 triệu đồng/chiều, đã bao gồm thuế phí.

Giá vé từ Hà Nội, TP HCM đi nhiều các điểm du lịch trọng điểm như Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc... cũng "giảm nhiệt", với mức hơn 1,2 triệu đồng/chiều như TP HCM - Quy Nhơn từ 1,1 triệu đồng/chiều, Hà Nội - Đà Nẵng từ 1,2 triệu đồng/chiều; TP HCM - Đà Nẵng từ 1.227.000 đồng/chiều; Hà Nội - Nha Trang từ 1,6 triệu đồng/chiều... đã bao gồm thuế phí.

Liên hợp quốc nâng dự báo triển vọng kinh tế thế giới

Ngày 16/5 (giờ New York), Liên hợp quốc đã công bố Báo cáo Tình hình và Triển vọng kinh tế thế giới. Báo cáo cho rằng triển vọng kinh tế toàn cầu đã được cải thiện so với dự báo trước đây; các nền kinh tế lớn đã tránh được suy thoái nghiêm trọng, dù vẫn đối mặt với một số thách thức.

Theo báo cáo, kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ tăng trưởng 2,7% trong năm 2024 và 2,8% trong năm 2025, tăng nhẹ so với dự báo hồi đầu năm là 2,4% cho năm 2024 và 2,7% đối với năm 2025. Liên hợp quốc nâng dự báo triển vọng kinh tế thế giới nhờ triển vọng kinh tế lạc quan hơn tại Mỹ, quốc gia có thể đạt mức tăng trưởng 2,3% trong năm nay, và một số nền kinh tế mới nổi hàng đầu như Brazil, Ấn Độ và Nga. Kinh tế Trung Quốc được dự báo sẽ tăng trưởng 4,8% trong năm 2024, tăng nhẹ so với mức 4,7% trong dự báo hồi tháng 1.

Trung Quốc tung gói giải cứu bất động sản lớn chưa từng có

Trung Quốc hôm qua (17/5) đã công bố gói chính sách mạnh mẽ nhất từ trước đến nay nhằm vực dậy thị trường bất động sản, với việc nới lỏng toàn diện chính sách cho vay mua nhà và cho phép chính quyền địa phương mua lại nhà ở thương mại tồn đọng.

Gói hỗ trợ bao gồm việc nới lỏng các quy định về vay thế chấp mua nhà và yêu cầu các chính quyền địa phương mua lại những căn nhà thương mại tồn đọng.

Theo đó, Ngân hàng Nhân dân, tức Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã ban hành liên tiếp 3 thông báo, cho biết sẽ hạ lãi suất cho vay của Quỹ dự phòng nhà ở cá nhân xuống tiếp 0,25 điểm phần trăm; hủy bỏ mức sàn lãi suất thế chấp cho vay mua nhà của cá nhân và thực hiện thị trường hóa lãi suất thế chấp; mức sàn tỷ lệ chi trả đợt đầu khi mua căn nhà đầu tiên giảm từ 20% xuống mức thấp kỷ lục là 15% và tỷ lệ chi trả đợt đầu cho ngôi nhà thứ hai giảm từ 30% xuống 25%.

Tin tức kinh tế ngày 17/5: Sản lượng gạo toàn cầu dự báo đạt mức cao kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 17/5: Sản lượng gạo toàn cầu dự báo đạt mức cao kỷ lục

Chính thức thanh tra hoạt động kinh doanh vàng; Sản lượng gạo toàn cầu dự báo đạt mức cao kỷ lục; Cảnh báo bẫy lừa đưa lao động sang Australia làm việc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,290 ▲50K
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,750 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Cập nhật: 22/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16244 16512 17095
CAD 18229 18505 19125
CHF 30817 31194 31848
CNY 0 3358 3600
EUR 28815 29083 30113
GBP 34100 34490 35430
HKD 0 3184 3387
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15164 15754
SGD 19619 19900 20420
THB 710 773 827
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,410 34,503 35,415
HKD 3,260 3,269 3,369
CHF 31,011 31,108 31,978
JPY 177.35 177.67 185.63
THB 758.16 767.52 821.2
AUD 16,493 16,552 17,000
CAD 18,486 18,546 19,045
SGD 19,801 19,863 20,491
SEK - 2,667 2,761
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,878 4,011
NOK - 2,510 2,597
CNY - 3,568 3,665
RUB - - -
NZD 15,077 15,217 15,659
KRW 17.54 18.3 19.64
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 782.21 - 947.03
MYR 5,706.99 - 6,439.5
SAR - 6,807.97 7,165.88
KWD - 82,306 87,686
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16369 16469 17035
CAD 18393 18493 19044
CHF 31102 31132 32006
CNY 0 3570.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29092 29192 29967
GBP 34365 34415 35517
HKD 0 3270 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15221 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 739.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11700000 11700000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,150
USD20 25,780 25,830 26,150
USD1 25,780 25,830 26,150
AUD 16,409 16,559 17,630
EUR 29,114 29,264 30,445
CAD 18,327 18,427 19,747
SGD 19,832 19,982 20,449
JPY 178.09 179.59 184.24
GBP 34,440 34,590 35,388
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 09:00