Lãi suất rục rịch tăng, mang 30 tỷ đồng đi gửi lấy lãi 3,6%/năm có vui?

08:48 | 17/12/2021

99 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khoảng một tháng gần đây, lãi suất tiết kiệm có xu hướng tăng trở lại, nhất là ở nhóm ngân hàng cổ phần nhỏ.

Ngân hàng rục rịch tăng lãi suất "hút" tiền

Anh Chiến (Hoàn Kiếm, Hà Nội) chia sẻ anh vừa cầm 30 tỷ đồng đi gửi tại VietinBank. "Tôi gửi kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 3,6%/năm. Đó là do tôi gửi món lớn nên mới được cộng thêm 0,2% chứ kỳ hạn 3 tháng mà ngân hàng áp dụng chỉ ở mức 3,4%/năm".

"Lãi suất huy động thấp quá, nhưng đây là khoản tiền dưỡng già của bố mẹ tôi, các cụ muốn chắc chắn nên gửi ngân hàng. Chứ nếu là tiền của tôi, tôi sẽ bỏ ra mua đất và đầu tư chứng khoán", anh Chiến nói.

Lãi suất rục rịch  tăng, mang 30 tỷ đồng đi gửi lấy lãi 3,6%/năm có vui? - 1
Một số ngân hàng tăng lãi suất huy động nhằm "hút" khách gửi tiền dịp cuối năm (Ảnh: Mạnh Quân).

Không có số tiền chục tỷ đồng, anh Thắng, Hà (Hà Đông, Hà Nội) có 500 triệu đồng tiết kiệm và gửi tại hai ngân hàng là SCB và NCB. "Tôi gửi SCB 200 triệu đồng và gửi ở NCB 300 triệu đồng, lãi suất hai ngân hàng này bằng nhau, 6,8%/năm với kỳ hạn 12 tháng. Tôi thắc mắc lãi suất thấp thì nhân viên giao dịch cho biết lãi suất dịp cận Tết đã được điều chỉnh tăng thêm để thu hút người gửi tiền rồi".

Khảo sát thị trường cho thấy, trong khoảng một tháng gần đây, lãi suất tiết kiệm có xu hướng tăng trở lại, nhất là ở nhóm ngân hàng cổ phần nhỏ.

Trong đó, SCB tăng lãi suất huy động online 0,2% ở kỳ hạn từ 13 tháng trở lên, dao động 7,05 - 7,15%/năm; Eximbank tăng 0,1 - 0,3%/năm và mức lãi suất huy động cao nhất là 6%/năm cho kỳ hạn 15 tháng; OCB tăng 0,2%/năm, mức lãi suất cao nhất là 6,15%/năm ở kỳ hạn 36 tháng.

Hay như tại GPBank, biểu lãi suất tiền gửi áp dụng từ ngày 8/12 ghi nhận mức tăng đồng loạt 0,3% so với tháng 11 ở các kỳ hạn 6 tháng trở lên. Hiện khách hàng gửi tiền 6-12 tháng tại ngân hàng này sẽ được hưởng lãi suất 6,5-6,7%/năm; gửi 15-36 tháng hưởng lãi suất cùng ở 6,7%/năm. Riêng tiền gửi kỳ hạn 13 tháng tại nhà băng này sẽ được hưởng lãi suất 6,8%/năm mà không kèm điều kiện về hạn mức tối thiểu.

Ở khối ngân hàng cổ phần lớn, biểu lãi suất huy động vốn khách hàng cá nhân mới nhất tại Techcombank áp dụng từ ngày 15/12 ghi nhận mức tăng 0,25-0,4% so với tháng trước ở tất cả kỳ hạn. Trong đó, các khoản tiền gửi 1-3 tháng có lãi suất 2,7-3,35%/năm cho các khoản tiền gửi 1-3 tháng, cao hơn 0,25-0,3% so với tháng 11.

Các khoản tiền gửi kỳ hạn 6,7,8,9,10 tháng được ngân hàng này áp dụng mức 4,5-4,6%/năm, nhưng với khoản tiền 3 tỷ đồng. Cũng với số tiền này, nếu khách hàng gửi kỳ hạn 36 tháng sẽ được hưởng mức lãi 5,4%/năm, cao hơn 0,4% so với tháng 11...

Còn tại khối ngân hàng quốc doanh là Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank, lãi suất vẫn được duy trì ổn định nhiều tháng. Hiện lãi tiền gửi dưới 6 tháng tại nhóm này phổ biến trong khoảng 3-3,4%/năm; kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng phổ biến ở 4%/năm; kỳ hạn 12 tháng trở lên là 5,5-5,6%/năm.

Lãi suất có còn tăng tiếp?

Như vậy, lãi suất huy động bằng VND đã có xu hướng tăng. Ngoài yếu tố mùa vụ, lãi suất tiền gửi tăng còn đến từ việc tín dụng của các ngân hàng đang rất tích cực trong tháng cuối năm khiến thanh khoản hệ thống không còn dôi dư như trước. Số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, cuối tháng 9, tiền gửi của dân cư chỉ tăng 2,92% so với đầu năm (đạt gần 5,3 triệu tỷ đồng), đáng chú ý là từ tháng 6 trở lại đây, nguồn huy động này liên tục giảm 1.000-3.000 tỷ đồng hàng tháng.

Bộ phận phân tích chứng khoán VCBS cho hay, việc nhiều ngân hàng được nới room tín dụng và chỉ còn 1 tháng cuối năm để giải ngân đã tạo áp lực tăng lãi suất trong ngắn hạn. Tuy nhiên, mức tăng đáng kể hiện được ghi nhận ở các ngân hàng quy mô nhỏ.

Do đó, VCBS đánh giá áp lực tăng lãi suất trong năm 2022 là không lớn. Thứ nhất, thanh khoản hệ thống ngân hàng được hỗ trợ mạnh mẽ từ hoạt động mua ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian qua, lượng tiền VND được bổ sung vào hệ thống ngân hàng ở nửa cuối năm theo kênh này ước tính vào khoảng 200-300 nghìn tỷ đồng.

Thứ hai, các chỉ số liên quan như tỷ lệ cấp dư nợ tín dụng trên vốn huy động (LDR), tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn vẫn ở mức an toàn nên các ngân hàng chưa có áp lực tăng mạnh tiền gửi để đáp ứng các chỉ số này.

Thứ ba, một số ngân hàng có thể sử dụng vốn vay từ các tổ chức tín dụng quốc tế để thay thế cho việc huy động trong nước.

Lãi suất rục rịch  tăng, mang 30 tỷ đồng đi gửi lấy lãi 3,6%/năm có vui? - 2
Giới chuyên gia đánh giá áp lực tăng lãi suất trong năm 2022 là không lớn (Ảnh: Tiến Tuấn).

Trong thời gian gần đây, không ít ngân hàng lớn cũng đã đạt được các khoản vay hợp vốn với giá trị lớn mà chi phí thấp. Ví dụ, VietinBank nhận được khoản vay hợp vốn giá trị 1 tỷ USD từ 20 bên. Techcombank cũng huy động được khoản vay hợp vốn nước ngoài 800 triệu USD, lãi suất thấp dưới 2%/năm. VPBank thì đạt được thỏa thuận với SMBC về khoản vay hợp vốn giá trị 300 triệu USD… Nhìn chung, nguồn vốn huy động từ các tổ chức tài chính nước ngoài thường có kỳ hạn dài và lãi suất thấp hơn so với trong nước.

Còn theo đánh giá của các chuyên gia phân tích tại SSI Research, lãi suất tiền gửi tăng gần đây có nguyên nhân từ việc các ngân hàng bắt đầu bước vào giai đoạn cao điểm về thanh toán cuối năm. Điều này phần nào khiến thanh khoản trên hệ thống tạm thời căng thẳng.

Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng vọt trong tuần đầu của tháng 12 cũng cho thấy thanh khoản các ngân hàng đã không còn dôi dư như trước. Số liệu của NHNN cung cấp cho thấy, trong tuần vừa qua, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt xấp xỉ 762.939 tỷ đồng, tương đương 152.588 tỷ đồng/ngày, tăng 2,2% so với tuần trước và cao hơn 10% so với tháng 7-9.

Tương tự, doanh số giao dịch bằng tiền USD quy đổi ra VND đạt khoảng 37.072 tỷ đồng/ngày, cũng cao hơn 18% so với tuần trước và 40% so với giai đoạn tháng 7-9. Các giao dịch cho vay VND kể trên chủ yếu tập trung vào kỳ hạn qua đêm với 82% tổng doanh số và kỳ hạn 1 tuần với 9%. Tương tự, tỷ lệ với tiền USD là 73% và 43%. Điều này cho thấy các giao dịch liên ngân hàng tăng vọt thời gian qua chủ yếu để giải quyết nhu cầu thanh khoản tạm thời.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 16/12: FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022Tin tức kinh tế ngày 16/12: FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022
Mua nhà ở xã hội trong năm 2022 vẫn áp dụng mức lãi suất 4,8%/nămMua nhà ở xã hội trong năm 2022 vẫn áp dụng mức lãi suất 4,8%/năm
PVcomBank triển khai gói tín dụng lãi suất chỉ từ 5%/năm cho doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ kinh doanhPVcomBank triển khai gói tín dụng lãi suất chỉ từ 5%/năm cho doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ kinh doanh
Sập sàn Cashboom lãi suất 60%/tháng, người chơi bấn loạn, lo mất tiềnSập sàn Cashboom lãi suất 60%/tháng, người chơi bấn loạn, lo mất tiền
Vay hơn 16 tỷ đồng, đã trả 20 tỷ mà vẫn còn nợ... 11 tỷVay hơn 16 tỷ đồng, đã trả 20 tỷ mà vẫn còn nợ... 11 tỷ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,401 16,421 17,021
CAD 18,205 18,215 18,915
CHF 27,476 27,496 28,446
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,458 26,668 27,958
GBP 31,209 31,219 32,389
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.18 159.33 168.88
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,992 15,002 15,582
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635 675 703
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 03:00