Tin tức kinh tế ngày 8/5: Thanh toán điện tử qua ngân hàng đạt 40 tỷ USD/ngày

21:44 | 08/05/2024

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thanh toán điện tử qua ngân hàng đạt 40 tỷ USD/ngày; Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng; Nợ xấu có xu hướng gia tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/5.
Tin tức kinh tế ngày 8/5: Thanh toán điện tử qua ngân hàng đạt 40 tỷ USD/ngày
Thanh toán điện tử qua ngân hàng đạt 40 tỷ USD/ngày (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2316,01 USD/ounce, giảm 9,06 USD so với cùng thời điểm ngày 7/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 85,3-87,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 85,3-86,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở cả chiều mua ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 85,5-87,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.150.000 đồng ở cả chiều mua và tăng 950.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/5.

4 tháng đầu năm, giá xăng tăng gần 14%

Bộ Công Thương cho biết, so với kỳ điều chỉnh giá xăng dầu đầu tiên của năm 2024 (ngày 4/1/2024), tại kỳ điều chỉnh giá xăng dầu cuối cùng của tháng 4 năm 2024 (ngày 25/4/2024), giá mặt hàng xăng E5RON92 tăng 2.913 đồng/lít, tương đương tăng 13,87%; mặt hàng xăng RON95-III tăng 2.999 đồng/lít, tương đương tăng 13,68%.

Mặt hàng dầu diesel 0,05S tăng 1.348 đồng/lít, tương đương tăng 6,96%; mặt hàng dầu hỏa tăng 729 đồng/lít, tương đương tăng 3,65%, mặt hàng dầu mazut 180CST 3,5S tăng 1.913 đồng/kg, tương đương tăng 12,35%.

Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm 2024 đạt 1,8 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Thời gian tới, một số loại trái cây bước vào thu hoạch chính vụ như: thanh long, dứa, dưa hấu, xoài, nhãn, vải… Xuất khẩu rau quả dự báo sẽ tiếp tục đà tăng trưởng do Trung Quốc đã ký kết Nghị định thư về kiểm dịch đối với dưa hấu. Bên cạnh đó, các Nghị định thư về xuất khẩu sầu riêng đông lạnh, dừa tươi, bơ, chanh leo vào Trung Quốc đang trong quá trình đàm phán tích cực.

Không chỉ thị trường Trung Quốc, rau quả Việt Nam ngày càng tiếp cận sâu, rộng hơn sang các thị trường khác như: Mỹ, Thái Lan, Hàn Quốc, UAE...

Đấu thầu thành công 3.400 lượng vàng

Ngày 8/5, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết đã đấu thầu thành công 34 lô tương đương 3.400 lượng vàng với giá 86,05 triệu đồng/lượng. Tổng số thành viên trúng thầu là 3 đơn vị.

Theo NHNN, việc đấu thầu vàng miếng lần này là nhằm can thiệp kịp thời, xử lý ngay tình trạng giá vàng miếng trong nước và thế giới chênh lệch ở mức cao, bảo đảm thị trường vàng hoạt động ổn định, lành mạnh, công khai, minh bạch, hiệu quả, theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Thanh toán điện tử qua ngân hàng đạt 40 tỷ USD/ngày

Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết, hoạt động thanh toán không tiền mặt và hoạt động ngân hàng số trong 3 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm 2023 tiếp tục đạt được những chuyển biến tích cực. Giao dịch thanh toán không tiền mặt tăng 56,57% về số lượng và 31,35% về giá trị; qua kênh Internet tăng tương ứng 48,81% và 25,73%; qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng 58,70% và 33,12%.

Hạ tầng công nghệ ngân hàng thường xuyên được đầu tư nâng cấp, phát triển, đảm bảo hoạt động liên tục, thông suốt, an toàn; hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng xử lý bình quân 830 nghìn tỷ đồng/ngày (tương đương 40 tỷ USD), hệ thống chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử xử lý bình quân 20-25 triệu giao dịch/ngày. Các công nghệ số mới cũng được ứng dụng mạnh mẽ để phục vụ nhu cầu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của người dân, doanh nghiệp.

Nợ xấu có xu hướng gia tăng

Báo cáo tài chính quý I/2024 ngành ngân hàng cho thấy nợ xấu có xu hướng tăng đáng kể, lên mức trên 3% tổng dư nợ tại nhiều ngân hàng, thậm chí có ngân hàng đang "gánh" nợ xấu ở mức gần 30% tổng dư nợ.

Đánh giá về nợ xấu toàn ngành ngân hàng, các chuyên gia phân tích tại Chứng khoán SSI cho biết, dự báo tỷ lệ nợ xấu cuối năm nay có thể chỉ tăng nhẹ so với cuối năm 2023 (ước tính từ 1,63% lên 1,68%), bởi dự kiến các ngân hàng sẽ đẩy mạnh việc xóa nợ xấu và nền kinh tế phục hồi mạnh vào cuối năm nay. Tuy nhiên, các khoản nợ có vấn đề (gồm nợ nhóm 2, các khoản vay tái cơ cấu, trái phiếu doanh nghiệp quá hoạn, khoản vay cũ) cần được giám sát chặt chẽ.

Tin tức kinh tế ngày 7/5: Xuất khẩu hạt điều lấy lại đà tăng trưởng

Tin tức kinh tế ngày 7/5: Xuất khẩu hạt điều lấy lại đà tăng trưởng

Xuất khẩu hạt điều lấy lại đà tăng trưởng; Hàng Việt bị 24 nước điều tra phòng vệ thương mại; Xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Hoa Kỳ tăng cao nhất trong 4 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲600K 116.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲590K 115.880 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲590K 115.170 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲590K 114.940 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲450K 87.150 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲350K 68.010 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲250K 48.410 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲550K 106.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲370K 70.910 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲390K 75.550 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲410K 79.030 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲220K 43.650 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲200K 38.430 ▲200K
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 18:00