Tin tức kinh tế ngày 16/12: FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022

21:16 | 16/12/2021

7,468 lượt xem
|
(PetroTimes) - FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022; Long An hỗ trợ đến 200 triệu đồng với cơ sở chăn nuôi di dời ra khỏi nội thành; Trung Quốc sắp áp thuế cao đối với thịt lợn nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/12.
Tin tức kinh tế ngày 16/12: FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022
FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022 (Ảnh TTXVN)

Giá vàng bật tăng mạnh

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.776 USD/ounce, tăng 5 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.781 USD/ounce, tăng 9 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC trên thị trường trong nước cũng tăng mạnh so với chốt phiên trước. Lúc 9 giờ 30 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 60,85 - 61,55 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 60,85 - 61,57 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Hòa Phát mua thêm tàu tải trọng hơn 80.000 tấn

Ngày 16/12, Tập đoàn Hòa Phát (HoSE: HPG) cho biết đã hoàn thành mua thêm một tàu dòng Kamsarmax có tải trọng hơn 80.000 tấn, đóng năm 2017.

Tàu sử dụng hệ thống động cơ của Nhật Bản, chuyên chở hàng rời, phục vụ một phần nhu cầu vận chuyển nguyên liệu than, quặng cho Tập đoàn Hòa Phát.

Việc mua thêm tàu trọng tải lớn nằm trong chiến lược phát triển đội tàu của Tập đoàn nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển nội bộ và nhu cầu vận chuyển hàng rời trên thị trường đang rất lớn. Đặc biệt, khi giai đoạn 2 của dự án Dung Quất hoàn thành, nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất của Hòa Phát sẽ tăng cao so với hiện nay.

FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022

Trong bối cảnh lạm phát gia tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho biết hôm thứ Tư (15/12) rằng sẽ thực hiện thu hẹp các biện pháp hỗ trợ kinh tế nhanh hơn và dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm tới.

Nửa cuối tháng 11/2021, xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 32,73 tỷ USD

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 11-2021 (từ ngày 16-11 đến ngày 30-11-2021) đạt 32,73 tỷ USD, tăng 10,6% (tương ứng tăng 3,15 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 11-2021.

Kết quả này đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước trong 11 tháng tính từ đầu năm 2021 đạt 602 tỷ USD, tăng 22,9% (tương ứng tăng 112,24 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2020.

Trung Quốc sắp áp thuế cao đối với thịt lợn nhập khẩu

Ngày 16/12, Bộ Tài chính Trung Quốc cho biết, sẽ tăng thuế nhập khẩu đối với hầu hết các sản phẩm thịt lợn từ năm tới nhằm giải quyết nguồn thịt sản xuất trong nước.

Tuyên bố được đưa ra sau khi nhà sản xuất thịt lợn hàng đầu thế giới có tốc độ tái đàn lợn giai đoạn hậu dịch tả lợn châu Phi một cách nhanh chóng. Đặc biệt là trong bối cảnh thị trường thịt lợn tại quốc gia trên 1,4 tỷ người bị sụt giảm mạnh, kéo dài nhiều tháng liền khiến người chăn nuôi lợn lỗ lã.

Theo Bộ Tài chính Trung Quốc, sắc thuế tối huệ quốc (MFN) đối với các quốc gia được ưu đãi sẽ tăng trở lại ở mức 12%, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2022 so với mức 8% hiện tại.

Long An hỗ trợ đến 200 triệu đồng với cơ sở chăn nuôi di dời ra khỏi nội thành

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Long An cho biết, từ nay đến năm 2025, các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn phải di dời ra ngoài khu vực nội thành. Vì vậy, tỉnh đã có chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi về chi phí, lãi suất để di dời và đầu tư cơ sở mới.

Cụ thể, Long An sẽ hỗ trợ chi phí di dời với mức 100.000 đồng/m2 chuồng trại tại thời điểm chấm dứt hoạt động nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng đối với cơ sở chăn nuôi có chuồng trại kiên cố. Các cơ sở chăn nuôi khác có mức mức hỗ trợ là 50.000 đồng/m2 chuồng trại nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/cơ sở.

Viettel 5 năm liên tiếp là một trong những doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất Việt Nam

Viettel lần thứ 5 liên tiếp lọt top những doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất Việt Nam năm 2020, theo bảng xếp hạng mới công bố của Tổng cục thuế.

Cụ thể, năm 2020, Viettel đóng góp vào ngân sách hơn 37 nghìn tỷ đồng. Viettel cũng là nhà khai thác viễn thông duy nhất, và là tập đoàn, tổng công ty nhà nước duy nhất góp mặt trong top 10 danh sách V1000. Giai đoạn 2016-2021, Viettel đã đóng góp hơn 230 nghìn tỷ đồng vào ngân sách nhà nước.

Tin tức kinh tế ngày 15/12: Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn trong lĩnh vực ngân hàng

Tin tức kinh tế ngày 15/12: Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn trong lĩnh vực ngân hàng

THACO xuất khẩu 870 sơmi rơmoóc sang Mỹ; Vietnam Airlines dừng thuê 2 máy bay của Mỹ; Đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn trong lĩnh vực ngân hàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/12.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16555 16823 17401
CAD 18099 18374 18991
CHF 31828 32209 32857
CNY 0 3470 3830
EUR 29586 29857 30885
GBP 33514 33902 34828
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14552 15134
SGD 19589 19870 20386
THB 724 788 841
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26355
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 09:00