Hà Nội: Tôn vinh 36 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2020

14:21 | 11/12/2020

169 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 11/12, Sở Công thương Hà Nội tổ chức Lễ công bố, tôn vinh sản phẩm công nghiệp chủ lực và Top 10 sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội năm 2020.
Hà Nội sẽ xét chọn 70 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2019Hà Nội sẽ xét chọn 70 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2019
Công nghiệp điện tử ngành công nghiệp chủ lực của Việt NamCông nghiệp điện tử ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam
Hà Nội: Tôn vinh 36 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2020
Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Lê Hồng Sơn và Phó Giám đốc phụ trách Sở Công Thương Hà Nội Trần Thị Phương Lan trao chứng nhận Top 10 sản phẩm công nghiệp chủ lực

Năm 2020 là năm thứ ba thành phố Hà Nội triển khai chương trình xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố theo Đề án Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn đến năm 2025, với định hướng xét chọn là các sản phẩm công nghệ cao; các sản phẩm có doanh thu cao, có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về tăng trưởng, xuất khẩu, trình độ sản xuất thông qua hệ thống tiêu chí, phương pháp đánh giá xét chọn của thành phố.

Theo báo cáo của Ban Tổ chức, năm 2019 đã có 50 doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực. Kết quả đã có 26 sản phẩm của 19 doanh nghiệp đủ điều kiện được Hội đồng xét chọn trình UBND TP công nhận đạt danh hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực TP năm 2020; và 10 sản phẩm của 6 doanh nghiệp được công nhận Top 10 sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội năm 2020.

Hà Nội: Tôn vinh 36 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2020
Doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực tại lễ tôn vinh và trao giải

Các doanh nghiệp có sản phẩm được thành phố công nhận là sản phẩm công nghiệp chủ lực phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có sức cạnh tranh cao trên thị trường, có khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu. Đây là những doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, công nghiệp nền tảng như điện, điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, y tế, gia dụng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ… có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực là doanh nghiệp năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn đi đầu trong đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế góp phần tăng năng suất lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, có sức cạnh tranh cao, phát triển bền vững, thực sự là những doanh nghiệp tiêu biểu của ngành sản xuất công nghiệp Thủ đô.

Hà Nội: Tôn vinh 36 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2020
Lễ tôn vinh và trao danh hiệu cho các doanh nghiệp có sản phẩm công nghiệp chủ lực

Phó Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội Đàm Tiến Thắng cho hay, các doanh nghiệp tham gia chương trình sản phẩm công nghiệp chủ lực đã nỗ lực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao mức độ tự động hóa. Những sản phẩm được công nhận đạt danh hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội đảm bảo tính cạnh tranh cao, phát huy được giá trị truyền thống, định hướng cho các sản phẩm cùng loại, góp phần khẳng định uy tín sản phẩm, nâng cao giá trị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.

Các doanh nghiệp có sản phẩm đạt danh hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội được vinh danh sẽ được tham gia và thụ hưởng các chương trình, chính sách hỗ trợ của thành phố như: Xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực, sức cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ; phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; áp dụng kế hoạch sản xuất sạch hơn…

Việc công nhận và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố đã góp phần tăng giá trị thương hiệu, qua đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì ổn định và phát triển bền vững. Đồng thời thể hiện sự quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi và luôn đồng hành của chính quyền thành phố đối với các doanh nghiệp Thủ đô trong quá trình phát triển đi lên.

Tại buồi lễ, UBND TP trao danh hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực cho 19 doanh nghiệp và UBND TP công nhận Top 10 sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội năm 2020.

Nguyễn Hoan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 15:00