Năm 2024, PSI đặt mục tiêu doanh thu 300 tỷ đồng, tăng 15%

08:35 | 28/04/2024

22,677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2024. ĐHĐCĐ đã thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2024. Theo đó, PSI đặt ra nhiều mục tiêu tăng trưởng vượt trội, trong đó đặt mục tiêu doanh thu 300 tỷ đồng, tăng 15% so với kế hoạch năm 2023.
PSI tổ chức thành công ĐHĐCĐ thường niên năm 2024: Lấy công nghệ làm động lực để tăng tốcPSI tổ chức thành công ĐHĐCĐ thường niên năm 2024: Lấy công nghệ làm động lực để tăng tốc
Ngành Dầu khí sẽ là điểm sáng của thị trường chứng khoán 2023Ngành Dầu khí sẽ là điểm sáng của thị trường chứng khoán 2023

Năm 2023, kết quả kinh doanh vượt kế hoạch

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2024 tổ chức ngày 23/4, trình bày báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2023, bà Phan Quỳnh Nga, Giám đốc PSI chia sẻ, mặc dù ảnh hưởng bởi những biến động vĩ mô trong và ngoài nước, năm 2023 thị trường chứng khoán Việt Nam cũng có những biến động thăng trầm, tuy vậy, vượt qua những khó khăn chung của nền kinh tế cũng như nắm bắt tốt đà phục hồi của thị trường tài chính, trong năm 2023, Công ty đã đạt được những kết quả hoạt động tích cực.

Năm 2024, PSI đặt mục tiêu doanh thu 300 tỷ đồng, tăng 15%
Bà Phan Quỳnh Nga, Giám đốc PSI phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2024

Cụ thể, về hoạt động kinh doanh, tổng doanh thu năm 2023 đạt 301,6 tỷ đồng, hoàn thành 116% kế hoạch đã được ĐHĐCĐ thường niên năm 2023 thông qua. Trong đó, doanh thu dịch vụ chứng khoán đạt 168,9 tỷ đồng. Hoạt động tư vấn tiếp tục bám sát và khai thác các dịch vụ truyền thống từ các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí, là đơn vị tư vấn nhiều nhất cho SCIC và phát triển đa dạng các dịch vụ tư vấn thị trường vốn và thị trường nợ cho các đối tượng khách hàng trong và ngoài ngành. Lợi nhuận sau thuế, sau trích lập của Công ty đạt 24,5 tỷ đồng, hoàn thành 122% kế hoạch năm 2023. Tính đến ngày 31/12/2023, tổng tài sản của PSI đạt 2.254 tỷ đồng.

Ngoài ra, PSI còn huy động được 3,5 triệu USD nguồn vốn dài hạn từ khách hàng Nhật. Kết quả này góp phần tăng quy mô vốn hoạt động, mở rộng và phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính. Tỷ lệ an toàn tài chính của công ty đạt 224% (cao hơn tỷ lệ quy định tối thiểu 180% của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Trong năm 2023, PSI cũng mở mới 6.285 tài khoản; nâng tổng số tài khoản đến ngày 31/12/2023 đạt 38.935 tài khoản.

Từ kết quả trên, có thể thấy, cơ cấu doanh thu của PSI thay đổi về lượng và chất. Doanh thu từ dịch vụ gia tăng mạnh mẽ; Các chỉ tiêu an toàn tài chính được đảm bảo theo quy định. Con số kinh doanh ấn tượng này là thành quả đến từ chiến lược tập trung vào phân khúc cung cấp dịch vụ tư vấn cho tập khách hàng “mục tiêu” là các đơn vị trong ngành (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, PVcomBank) với số lượng hợp đồng từ nhóm khách hàng “mục tiêu” chiếm tỷ trọng cao (70-80%). Ngoài ra, PSI đã cung cấp dịch vụ tư vấn đa đạng cho các đơn vị ngoài ngành như: Tư vấn tài chính doanh nghiệp (CF) cho SCIC; Tư vấn thu xếp vốn cho các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp lớn: Fecon, KBC.

Năm 2024, PSI đặt mục tiêu doanh thu 300 tỷ đồng, tăng 15%
Năm 2023, PSI đạt kết quả kinh doanh vượt kế hoạch/Ảnh minh họa

Sản phẩm dịch vụ kết hợp cùng công nghệ hiện đại

Đi cùng chiến lược kinh doanh lấy niềm tin, sự hài lòng của khách hàng làm kim chỉ nam, PSI đã mạnh dạn đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển công nghệ, nhằm đem đến những trải nghiệm đột phá dành cho nhà đầu tư, khách hàng. Trong năm 2023, PSI triển khai thành công kết nối cổng giao tiếp trực tuyến STP - VSD; đưa vào vận hành tính năng thông báo trên nền tảng giao dịch chứng khoán trực tuyến.

PSI cũng đã thành lập và vận hành Trung tâm Giao dịch số: Sử dụng công nghệ AI để phân tích, đánh giá xu hướng thị trường chứng khoán và xác định mã cổ phiếu tiềm năng tư vấn cho khách hàng; Liên kết DATX tích hợp sản phẩm tư vấn đầu tư trên công nghệ AI. Cùng với đó, PSI đã triển khai phối hợp với ngân hàng, cơ quan quản lý đưa vào vận hành hệ thống trái phiếu riêng lẻ.

Bên cạnh việc cải tiến và hoàn thành cơ sở hạ tầng, công nghệ, PSI cũng xây dựng các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư giao dịch hiệu quả hơn trong mọi giai đoạn của thị trường; Đảm bảo vận hành hệ thống thông suốt với các Sở giao dịch chứng khoán, với khách hàng.

Năm 2024, đặt kế hoạch doanh thu 300 tỷ đồng, tăng 15%

Trên cơ sở đánh giá thị trường chứng khoán, thị trường tài chính Việt Nam trong năm 2024, PSI tiếp tục đặt ra mục tiêu tăng trưởng vượt trội, phát triển bền vững và trở thành người đồng hành đáng tin cậy của nhà đầu tư tại thị trường tài chính Việt Nam.

Theo đó, năm 2024, PSI đặt kế hoạch tổng doanh thu đạt 300 tỷ, bằng 115% so với kế hoạch năm 2023. Lợi nhuận sau thuế đề ra 21 tỷ đồng, tăng trưởng so với kế hoạch năm 2023. Tăng tổng tài sản lên 2.500 tỷ đồng.

Năm 2024, PSI tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và nâng cao trải nghiệm của khách hàng. Cùng với đó, Công ty tiếp tục đa dạng hóa tệp khách hàng và sản phẩm dịch vụ, tập trung phát triển các sản phẩm ứng dụng công nghệ số, đồng thời tăng cường các giải pháp về an toàn thông tin; Chú trọng công tác kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, bảo đảm sự an toàn của sản phẩm, hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó bảo đảm an toàn cho chính khách hàng, cổ đông của Công ty; Bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.

Cũng trong năm 2024, với phương châm lấy công nghệ làm động lực để tăng tốc, PSI đã có sự chuẩn bị kịp thời để thay đổi và phát triển hạ tầng. Thực hiện và tận dụng chiến lược chuyển đổi số của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Ngân hàng mẹ (PVcomBank), hướng tới mục tiêu phát triển hiệu quả, bền vững, Trung tâm Giao dịch số ra mắt chính thức và đưa vào hoạt động, thúc đẩy tạo sân chơi cho khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong việc giao dịch bằng công nghệ AI để tạo ra những sản phẩm tư vấn đầu tư chất lượng, tận dụng sức mạnh của công nghệ giúp hoạt động giao dịch chứng khoán của khách hàng đạt được hiệu quả tối đa; Tăng tỷ trọng doanh thu hoạt động kinh doanh số lên 20% trên tổng giao dịch toàn hệ thống.

Cùng với đó, PSI tiếp tục kiện toàn bộ máy nhân sự Ban lãnh đạo và nhân sự chủ chốt; Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển đội ngũ về chất và lượng, song song với việc xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý nhằm ổn định và tuyển dụng mới nhân sự; Xây dựng môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp thúc đẩy nhân sự gắn bó, đồng hành và phát triển PSI.

P-Money: Giải pháp tối ưu quản lý tiền tài khoản chứng khoánP-Money: Giải pháp tối ưu quản lý tiền tài khoản chứng khoán
Nhận định phiên giao dịch ngày 17/4: Ưu tiên hạ tỷ trọng cổ phiếuNhận định phiên giao dịch ngày 17/4: Ưu tiên hạ tỷ trọng cổ phiếu
Xử phạt một cá nhân gần 600 triệu đồng do thao túng giá cổ phiếuXử phạt một cá nhân gần 600 triệu đồng do thao túng giá cổ phiếu
Dòng tiền khối ngoại kỳ vọng sẽ tốt hơn từ cuối quý III/2024Dòng tiền khối ngoại kỳ vọng sẽ tốt hơn từ cuối quý III/2024

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 ▼1100K 91.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 8,880 ▼130K 9,150 ▼80K
Cập nhật: 11/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 12:00