Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024

08:30 | 10/05/2024

76 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Hà Nội diễn ra sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024 với chủ đề “Mở rộng kết nối và phát triển hệ sinh thái số”. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng đã mang đến sự kiện nhiều giải pháp công nghệ hiện đại, phục vụ quá trình chuyển đổi số, hướng đến hoạt động ngân hàng phát triển bền vững.
Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024
Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo NHNN và lãnh đạo một số bộ, ngành trong chương trình VIP tour tham quan gian hàng Agribank

Tham dự sự kiện có Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính; lãnh đạo một số bộ, ngành… Về phía ngành Ngân hàng có sự tham dự của Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng; cùng lãnh đạo các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các công ty tài chính, tổ chức trung gian thanh toán, tổ chức tài chính vi mô, các hiệp hội trong Ngành…

Phát biểu tại sự kiện, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ghi nhận công tác chuyển đổi số của ngành ngân hàng đã đạt được một số kết quả tích cực, nổi bật. Các dịch vụ không dùng tiền mặt đã được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước với đa dạng nhiều sản phẩm dịch vụ số hóa, thiết thực phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thủ tướng nhấn mạnh ngành ngân hàng cần nắm bắt cơ hội, thách thức từ tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, vận dụng phù hợp, hiệu quả với điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam, gắn chuyển đổi số ngành ngân hàng với kinh tế số, xã hội số, công dân số và kinh tế xanh, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh.

Trong phiên sáng, Agribank vinh dự được giới thiệu các sản phẩm dịch vụ số đến Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo NHNN và một số bộ, ngành trong chương trình VIP tour tham quan gian hàng tại sự kiện. Agribank mang đến sự kiện 6 sản phẩm tương ứng với 6 giải pháp ngân hàng số: Giao dịch rút tiền bằng CCCD gắn chip; Rút tiền bằng QR Code trên máy ATM không cần thẻ; Dịch vụ ngân hàng số đa kênh dành cho khách hàng doanh nghiệp Agribank Corporate Ebanking; Trục thanh toán Agribank Payment Hub tiên tiến; Dịch vụ OPEN API và Hệ thống thu thập, quản lý xác thực và làm sạch dữ liệu khách hàng tại quầy giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính chính xác của các giao dịch.

Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024
Agribank giới thiệu máy ATM công nghệ mới cho phép giao dịch rút tiền bằng CCCD gắn chip

Tiếp nối thành quả đã đạt được, Agribank tiếp tục phát triển và thúc đẩy việc ứng dụng cơ sở Dữ liệu Dân cư quốc gia vào hoạt động ngân hàng. Hiện tại, hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ ngân hàng số của Agribank đã cung cấp cho khách hàng đầy đủ các tiện ích như mở tài khoản, đăng ký các dịch vụ ngân hàng số/ngân hàng điện tử, đăng ký thông tin vay vốn hay đặt lịch hẹn trực tuyến,...một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bằng việc xác thực khách hàng dựa trên dữ liệu, thông tin từ CCCD gắn chip với Bộ Công an, khách hàng của Agribank có thể yên tâm đăng ký và sử dụng các dịch vụ số một cách thuận tiện, an toàn, hiệu quả mà không phải lo lắng về các rủi ro về giả mạo/chiếm đoạn quyền sử dụng tài khoản vào các hành vi phạm pháp trên không gian số.

Điểm đáng chú ý trong sự kiện lần này, Agribank giới thiệu máy ATM công nghệ mới cho phép giao dịch rút tiền bằng CCCD gắn chip. Agribank là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống ATM có khả năng giao dịch rút tiền bằng CCCD, người dùng có tài khoản ngân hàng tại Agribank, không cần thẻ hay điện thoại, vẫn rút được tiền mặt từ cây ATM bằng CCCD gắn chip. Thiết bị sử dụng công nghệ chạm tiếp xúc, đặt CCCD lên máy trong vài giây thì thông tin tài khoản, thẻ đã sẵn sàng để thực hiện giao dịch. Việc không cần đưa CCCD vào máy như thẻ ATM truyền thống cũng tránh được rủi ro bị giữ thẻ, tiện lợi và linh hoạt hơn.

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanhHoàn thiện khuôn khổ pháp lý phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanh
Agribank triển khai 8.000 tỉ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho lâm, thủy sảnAgribank triển khai 8.000 tỉ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho lâm, thủy sản
Agribank lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Hệ thống CNTT Xuất sắc tại Giải thưởng Sao Khuê 2024Agribank lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Hệ thống CNTT Xuất sắc tại Giải thưởng Sao Khuê 2024
Agribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩuAgribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế "Tam nông"

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 07:00