Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024

08:30 | 10/05/2024

29 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Hà Nội diễn ra sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024 với chủ đề “Mở rộng kết nối và phát triển hệ sinh thái số”. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng đã mang đến sự kiện nhiều giải pháp công nghệ hiện đại, phục vụ quá trình chuyển đổi số, hướng đến hoạt động ngân hàng phát triển bền vững.
Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024
Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo NHNN và lãnh đạo một số bộ, ngành trong chương trình VIP tour tham quan gian hàng Agribank

Tham dự sự kiện có Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính; lãnh đạo một số bộ, ngành… Về phía ngành Ngân hàng có sự tham dự của Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc NHNN Phạm Tiến Dũng; cùng lãnh đạo các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các công ty tài chính, tổ chức trung gian thanh toán, tổ chức tài chính vi mô, các hiệp hội trong Ngành…

Phát biểu tại sự kiện, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ghi nhận công tác chuyển đổi số của ngành ngân hàng đã đạt được một số kết quả tích cực, nổi bật. Các dịch vụ không dùng tiền mặt đã được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước với đa dạng nhiều sản phẩm dịch vụ số hóa, thiết thực phục vụ người dân, doanh nghiệp. Thủ tướng nhấn mạnh ngành ngân hàng cần nắm bắt cơ hội, thách thức từ tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, vận dụng phù hợp, hiệu quả với điều kiện, hoàn cảnh Việt Nam, gắn chuyển đổi số ngành ngân hàng với kinh tế số, xã hội số, công dân số và kinh tế xanh, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh.

Trong phiên sáng, Agribank vinh dự được giới thiệu các sản phẩm dịch vụ số đến Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo NHNN và một số bộ, ngành trong chương trình VIP tour tham quan gian hàng tại sự kiện. Agribank mang đến sự kiện 6 sản phẩm tương ứng với 6 giải pháp ngân hàng số: Giao dịch rút tiền bằng CCCD gắn chip; Rút tiền bằng QR Code trên máy ATM không cần thẻ; Dịch vụ ngân hàng số đa kênh dành cho khách hàng doanh nghiệp Agribank Corporate Ebanking; Trục thanh toán Agribank Payment Hub tiên tiến; Dịch vụ OPEN API và Hệ thống thu thập, quản lý xác thực và làm sạch dữ liệu khách hàng tại quầy giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính chính xác của các giao dịch.

Agribank trình diễn 6 dịch vụ vượt trội tại sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2024
Agribank giới thiệu máy ATM công nghệ mới cho phép giao dịch rút tiền bằng CCCD gắn chip

Tiếp nối thành quả đã đạt được, Agribank tiếp tục phát triển và thúc đẩy việc ứng dụng cơ sở Dữ liệu Dân cư quốc gia vào hoạt động ngân hàng. Hiện tại, hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ ngân hàng số của Agribank đã cung cấp cho khách hàng đầy đủ các tiện ích như mở tài khoản, đăng ký các dịch vụ ngân hàng số/ngân hàng điện tử, đăng ký thông tin vay vốn hay đặt lịch hẹn trực tuyến,...một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bằng việc xác thực khách hàng dựa trên dữ liệu, thông tin từ CCCD gắn chip với Bộ Công an, khách hàng của Agribank có thể yên tâm đăng ký và sử dụng các dịch vụ số một cách thuận tiện, an toàn, hiệu quả mà không phải lo lắng về các rủi ro về giả mạo/chiếm đoạn quyền sử dụng tài khoản vào các hành vi phạm pháp trên không gian số.

Điểm đáng chú ý trong sự kiện lần này, Agribank giới thiệu máy ATM công nghệ mới cho phép giao dịch rút tiền bằng CCCD gắn chip. Agribank là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống ATM có khả năng giao dịch rút tiền bằng CCCD, người dùng có tài khoản ngân hàng tại Agribank, không cần thẻ hay điện thoại, vẫn rút được tiền mặt từ cây ATM bằng CCCD gắn chip. Thiết bị sử dụng công nghệ chạm tiếp xúc, đặt CCCD lên máy trong vài giây thì thông tin tài khoản, thẻ đã sẵn sàng để thực hiện giao dịch. Việc không cần đưa CCCD vào máy như thẻ ATM truyền thống cũng tránh được rủi ro bị giữ thẻ, tiện lợi và linh hoạt hơn.

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanhHoàn thiện khuôn khổ pháp lý phát triển tín dụng xanh, trái phiếu xanh
Agribank triển khai 8.000 tỉ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho lâm, thủy sảnAgribank triển khai 8.000 tỉ đồng vốn tín dụng ưu đãi cho lâm, thủy sản
Agribank lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Hệ thống CNTT Xuất sắc tại Giải thưởng Sao Khuê 2024Agribank lần thứ 9 liên tiếp được vinh danh Hệ thống CNTT Xuất sắc tại Giải thưởng Sao Khuê 2024
Agribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩuAgribank cung ứng vốn ưu đãi dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế Agribank - Ngân hàng thương mại hàng đầu, chủ lực đầu tư phát triển kinh tế "Tam nông"

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,000 ▲1300K 90,500 ▲700K
AVPL/SJC HCM 89,000 ▲1300K 90,500 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 89,000 ▲1300K 90,500 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 ▲450K 76,550 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 ▲450K 76,450 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 89,000 ▲1300K 90,500 ▲700K
Cập nhật: 20/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
TPHCM - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Hà Nội - SJC 88.800 ▲1100K 90.800 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Miền Tây - SJC 89.100 ▲1100K 90.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 ▲200K 76.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 ▲150K 57.450 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 ▲110K 44.840 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 ▲80K 31.930 ▲80K
Cập nhật: 20/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,545 ▲30K 7,730 ▲30K
Trang sức 99.9 7,535 ▲30K 7,720 ▲30K
NL 99.99 7,550 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,545 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,890 ▲110K 9,090 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,890 ▲110K 9,090 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,890 ▲110K 9,090 ▲70K
Cập nhật: 20/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 89,000 ▲1300K 91,000 ▲600K
SJC 5c 89,000 ▲1300K 91,020 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 89,000 ▲1300K 91,030 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,750 ▲150K 77,450 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,750 ▲150K 77,550 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 75,650 ▲250K 76,650 ▲250K
Nữ Trang 99% 73,891 ▲247K 75,891 ▲247K
Nữ Trang 68% 49,777 ▲170K 52,277 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 29,616 ▲104K 32,116 ▲104K
Cập nhật: 20/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 20/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,629 16,649 17,249
CAD 18,346 18,356 19,056
CHF 27,414 27,434 28,384
CNY - 3,446 3,586
DKK - 3,610 3,780
EUR #26,744 26,954 28,244
GBP 31,728 31,738 32,908
HKD 3,130 3,140 3,335
JPY 158.88 159.03 168.58
KRW 16.5 16.7 20.5
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,296 2,416
NZD 15,243 15,253 15,833
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,311 18,321 19,121
THB 650.75 690.75 718.75
USD #25,150 25,150 25,459
Cập nhật: 20/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25459
AUD 16850 16900 17413
CAD 18504 18554 19011
CHF 27747 27797 28365
CNY 0 3485 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27444 27494 28205
GBP 32084 32134 32792
HKD 0 3250 0
JPY 161.44 161.94 166.45
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15405 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18725 18775 19336
THB 0 669.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8900000 8900000 9070000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 20:00