Hà Nội sẽ xét chọn 70 sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2019

15:52 | 15/04/2019

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo kế hoạch, TP Hà Nội sẽ xét chọn, công nhận khoảng 70 sản phẩm trở thành sản phẩm công nghiệp chủ lực năm 2019.
ha noi se xet chon 70 san pham cong nghiep chu luc nam 2019Hà Nội: Tăng giá dịch vụ khám chữa bệnh với người không tham gia BHYT
ha noi se xet chon 70 san pham cong nghiep chu luc nam 2019Hà Nội: Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trực tuyến giúp nâng Chỉ số PCI
ha noi se xet chon 70 san pham cong nghiep chu luc nam 2019Hà Nội: Ra mắt “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng”

Theo đó, sẽ ưu tiên thu hút, xúc tiến đầu tư các dự án có quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; ưu tiên các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ áp dụng công nghệ cao, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng hóa xuất khẩu. Thành phố cũng đồng thời cung cấp thông tin thị trường trong nước, giới thiệu các sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội và các doanh nghiệp có sản phẩm công nghiệp chủ lực nhằm mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế.

ha noi se xet chon 70 san pham cong nghiep chu luc nam 2019
(Ảnh minh họa)

Đồng thời, Thành phố sẽ triển khai chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Chương trình sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thành phố: Khuyến công, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, Chương trình sản xuất và tiêu dùng bền vững; xây dựng bộ nhận diện thương hiệu Chương trình sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố và bộ cơ sở dữ liệu thương mại.

Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cường các hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết thông qua tổ chức Hội nghị kết nối các doanh nghiệp sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội với các doanh nghiệp vùng Thủ đô và các tỉnh lân cận tạo chuỗi liên kết giá trị sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh.

Hà Nội cũng đồng thời đẩy nhanh tiến độ triển khai, đầu tư xây dựng, hoàn thành và thu hút các dự án đầu tư xây dụng lấp đầy khu, cụm công nghiệp và tổ chức vận động, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, lập hồ sơ tham gia Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực Hà Nội năm 2019. Trước mắt, sẽ tập trung tuyên truyền, phổ biến, công khai các quy định, tiêu chí xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố trên các phương tiện truyền thông, trên Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành Thành phố, các quận, huyện, thị xã và Cổng Giao tiếp điện tử của Thành phố để các tổ chức, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các tiêu chí đánh giá.

Thành phố cũng sẽ tổ chức các lớp đào tạo cho khoảng 1.300 cán hộ, quản lý của các doanh nghiệp sản xuất thủ công mỹ nghệ trong các nhóm ngành công nghiệp chủ lực tại các khu, cụm công nghiệp và các làng nghề trên địa bàn Thành phố. Mở các khóa đào tạo về số hóa hoạt động của doanh nghiệp để tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0; khóa đào tạo về hỗ trợ tiếp cận các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế: ISO 9001:2015, 5S...; khóa đào tạo về kết nối - giao dịch trực tuyến; khóa đào tạo về phương pháp quản trị doanh nghiệp hiện đại...

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,276 26,311 27,571
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,095 3,110 3,245
JPY 160.57 160.57 168.52
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,567 14,617 15,134
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.59 673.93 697.59
USD #24,564 24,644 24,984
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:45