Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 5/2024

06:45 | 28/04/2024

316 lượt xem
|
(PetroTimes) - Điều chỉnh giá điện 3 tháng/lần từ ngày 15/5/2024; Quy định mới về nhập khẩu gạo, lá thuốc lá khô từ Campuchia năm 2023, 2024; Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp… là những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 5/2024.
Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 5/2024
Ảnh minh họa

Điều chỉnh giá điện 3 tháng/lần từ ngày 15/5/2024

Cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định 05/2024/QĐ-TTg, có hiệu lực từ 15/5/2024.

Theo đó, căn cứ khoản 5 Điều 3 về nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân, hằng năm, giá điện sẽ được điều chỉnh 03 tháng/lần kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất.

Trong đó, nếu giá điện bình quân giảm từ 1% trở lên so với giá bán hiện hành thì được điều chỉnh giảm tương ứng. Ngược lại, nếu giá bán điện bình quân tăng từ 3% trở lên thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.

Quy định mới về quản lý seri tiền mới in

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Thông tư 01/2024/TT-NHNN ngày 29/3/2024 quy định về quản lý seri tiền mới in của NHNN. Thông tư này quy định việc quản lý seri tiền mới in đối với các loại tiền giấy của NHNN được thực hiện từ khi cấp vần seri, sử dụng vần seri trong quá trình in tiền cho đến khi tiền mới in được phát hành vào lưu thông.

Thông tư nêu rõ nguyên tắc in seri trong quá trình in tiền: Đối với các loại tiền NHNN công bố phát hành trước năm 2003, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in từ 0000001 trở đi; đối với các loại tiền NHNN công bố phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số liền kề với vần seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền, 06 chữ số tiếp theo là dãy số tự nhiên in từ 000001 trở đi; mỗi tờ tiền có một seri riêng.

Nguyên tắc quản lý seri trong quá trình in tiền của cơ sở in, đúc tiền: Cơ sở in, đúc tiền thực hiện in seri tờ tiền theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp tờ tiền in hỏng được phát hiện sau công đoạn in seri, cơ sở in, đúc tiền phải sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế. Nguyên tắc sử dụng vần phụ thay thế được thực hiện theo quy định của cơ sở in, đúc tiền; cơ sở in, đúc tiền tổ chức lưu trữ và quản lý thông tin seri của từng loại tiền (bao gồm cả vần phụ) đảm bảo chính xác, đầy đủ các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền mới in hoặc quy cách đóng gói khác do NHNN quy định, bao gồm các yếu tố như cơ sở in, đúc tiền, loại tiền, vần seri, năm sản xuất.

Thông tư cũng quy định quản lý seri tiền mới in trong quá trình giao, nhận tiền như sau: Cơ sở in, đúc tiền giao tiền mới in cho NHNN (Cục Phát hành và Kho quỹ); giao, nhận tiền mới in giữa các Kho tiền Trung ương; giao, nhận tiền mới in giữa Kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch và NHNN chi nhánh; giao, nhận tiền mới in giữa NHNN chi nhánh với nhau.

Bên giao tiền mới in phải lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định kèm theo biên bản giao nhận tiền hoặc phiếu xuất. Bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận.

Khi xuất tiền mới in từ Quỹ dự trữ phát hành sang Quỹ nghiệp vụ phát hành tại NHNN chi nhánh và ngược lại, thủ kho bên giao lập bảng kê seri của các loại tiền theo quy định. Thủ kho bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu nội dung bảng kê với thực tế giao nhận; trường hợp phát hiện sai sót, bên nhận phải thông báo cho bên giao để thống nhất điều chỉnh, đảm bảo khớp đúng với thực tế giao nhận.

Bảng kê seri do thủ kho bên giao ký và phải thể hiện chính xác các yếu tố: Bên giao, bên nhận, loại tiền, số lượng, vần seri, năm sản xuất, ký hiệu bao, gói, bó tiền hoặc quy cách đóng gói khác do NHNN quy định. Bảng kê này được lập thành 02 liên, mỗi bên giao, nhận giữ 01 liên.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ 14/5/2024.

Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp

Nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp được quy định tại Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ban hành ngày 15/3/2024 của Chính phủ.

Nghị định quy định ưu đãi đầu tư đối với: Cụm công nghiệp là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư.

Việc áp dụng các ưu đãi đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về thuế, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.

Nghị định quy định Ngân sách địa phương (đã bao gồm thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) cân đối hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp trên địa bàn (ưu tiên hỗ trợ đầu tư công trình hạ tầng bảo vệ môi trường các cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động; hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật chung thiết yếu của cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, cụm công nghiệp phát triển theo hướng liên kết ngành, chuyên ngành, hỗ trợ, sinh thái, bảo tồn nghề truyền thống) theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.

Nhà nước hỗ trợ không quá 30% tổng mức vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Kinh phí hỗ trợ không tính vào tổng mức đầu tư của dự án để tính giá cho thuê lại đất, giá sử dụng hạ tầng đối với các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm quản lý, sửa chữa, vận hành thường xuyên các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ để phục vụ hoạt động chung của cụm công nghiệp.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền, quy định của pháp luật về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn.

Nghị định sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/5/2024.

Quy định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia

Ngày 25/3/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 21/2024/TT-BTC quy định về định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.

Thông tư quy định rõ định mức chi phí bảo quản gạo như sau: Trường hợp bảo quản thường xuyên, chi phí là 68.241 đồng/tấn/năm; trường hợp bảo quản lần đầu, mức chi phí từ 118.538-219.977 đồng/tấn/năm.

Chi phí bảo quản thường xuyên đối với: Thóc đổ rời và đóng bao áp suất thấp là 123.304 đồng/tấn.năm; Thóc đổ rời và đóng bao bảo quản kín bổ sung N2 nồng độ ≥98% là 122.240 đồng/tấn/năm.

Đối với muối ăn, chi phí bảo quản lần đầu là 139.877 đồng/tấn.năm; chi phí bảo quản thường xuyên là 14.097 đồng/tấn/năm.

Chi phí bảo quản thường xuyên nhà bạt cứu sinh thường như sau: Đối với nhà bạt 60,0 m2 mức chi phí là 457.553 đồng/bộ.năm; đối với nhà bạt 24,75 m2 mức chi phí là 322.837 đồng/bộ.năm; đối với nhà bạt 16,5 m2 mức chi phí là 299.717 đồng/bộ.năm... Chi tiết định mức chi phí bảo quản các loại hàng dự trữ quốc gia khác được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý được thực hiện chi cho các nội dung chi có liên quan đến công tác bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo danh mục nội dung định mức được quy định tại Thông tư số 19/2024/TT-BTC ngày 22/3/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định định mức kinh tế - kỹ thuật bảo quản hàng dự trữ quốc gia và định mức hao hụt thóc, gạo dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý.

Định mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp quản lý quy định nêu trên được áp dụng làm căn cứ để xây dựng dự toán và quản lý chi phí, thực hiện kế hoạch bảo quản hàng dự trữ quốc gia.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/5/2024.

Quy định mới về nhập khẩu gạo, lá thuốc lá khô từ Campuchia năm 2023, 2024

Ngày 4/4/2024, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 06/2024/TT-BCT quy định việc nhập khẩu mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Campuchia theo hạn ngạch thuế quan năm 2023 và năm 2024.

Thông tư này quy định hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt khi nhập khẩu vào Việt Nam năm 2023 và năm 2024.

Đối tượng áp dụng là các thương nhân nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Mã số hàng hóa và tổng lượng hạn ngạch thuế quan mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 05/2024/NĐ-CP ngày 24/01/2024 của Chính phủ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Campuchia giai đoạn 2023-2024 (Nghị định số 05/2024/NĐ-CP).

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2023 được áp dụng cho các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 02/6/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2024 được áp dụng cho các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Nghị định số 05/2024/NĐ-CP. Đối với mặt hàng lá thuốc lá khô, thương nhân được Bộ Công Thương cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP; số lượng nhập khẩu được trừ vào hạn ngạch thuế quan nhập khẩu theo Giấy phép do Bộ Công Thương cấp.

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này được điều hành theo phương thức trừ lùi tự động tại cơ quan hải quan nơi thương nhân làm thủ tục nhập khẩu. Việc trừ lùi tự động cho đến hết số lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan hải quan.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 4/2024

Những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 4/2024

Hai quy định của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực; Quy định mới về tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong công ty TNHH MTV Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Quy định mới về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kỹ thuật với thiết bị, phương tiện chuyên ngành hàng không… những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 4/2014.

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 30/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
NL 99.99 13,820 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,820 ▼150K
Trang sức 99.9 13,810 ▼150K 14,650 ▼150K
Trang sức 99.99 13,820 ▼150K 14,660 ▼150K
Cập nhật: 30/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,446 ▼15K 14,662 ▼150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,446 ▼15K 14,663 ▼150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,426 ▼12K 1,451 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,426 ▼12K 1,452 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▼12K 1,441 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▼1188K 142,673 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▼900K 108,236 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▼816K 98,148 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼73236K 8,806 ▼79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▼699K 84,169 ▼699K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▼500K 60,246 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Cập nhật: 30/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16827 17096 17676
CAD 18371 18647 19260
CHF 32307 32690 33339
CNY 0 3470 3830
EUR 29969 30242 31270
GBP 33990 34380 35304
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14902 15491
SGD 19779 20060 20582
THB 728 791 845
USD (1,2) 26074 0 0
USD (5,10,20) 26115 0 0
USD (50,100) 26143 26163 26345
Cập nhật: 30/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,170 30,194 31,361
JPY 169.39 169.7 176.91
GBP 34,358 34,451 35,278
AUD 17,081 17,143 17,599
CAD 18,586 18,646 19,191
CHF 32,636 32,737 33,431
SGD 19,924 19,986 20,629
CNY - 3,661 3,761
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.14 17.87 19.2
THB 777.31 786.91 837.71
NZD 14,907 15,045 15,404
SEK - 2,760 2,843
DKK - 4,035 4,155
NOK - 2,593 2,671
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.18 - 6,603.17
TWD 778.01 - 937.46
SAR - 6,920.9 7,250.23
KWD - 83,717 88,708
Cập nhật: 30/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 30/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26130 26130 26345
AUD 16993 17093 17696
CAD 18543 18643 19249
CHF 32525 32555 33442
CNY 0 3675 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30127 30157 31183
GBP 34262 34312 35425
HKD 0 3390 0
JPY 169.02 169.52 176.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15002 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19931 20061 20789
THB 0 757.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14610000 14610000 14810000
SBJ 13000000 13000000 14810000
Cập nhật: 30/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,345
USD20 26,150 26,200 26,345
USD1 23,837 26,200 26,345
AUD 17,016 17,116 18,245
EUR 30,258 30,258 31,586
CAD 18,480 18,580 19,899
SGD 19,991 20,141 21,025
JPY 169.45 170.95 175.63
GBP 34,329 34,479 35,269
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,558 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 10:00