Giá vàng hôm nay 25/4: Giới chuyên gia vẫn tin vàng tăng giá

06:05 | 25/04/2021

765 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tâm lý lạc quan của giới đầu tư với triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu trong bối cảnh đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ xuống thấp khiến giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng giảm mạnh. Tuy nhiên, trong dài hạn, giới chuyên gia vẫn tin giá vàng sẽ tăng theo sự gia tăng của lạm phát.
3745-1369822372145
Ảnh minh hoạ

Giá vàng thế giới khởi đầu tuần giao dịch 19 – 23/4 với mức đỉnh 4 tháng. Thông tin Trung Quốc mua gom hàng trăm tấn vàng được xem là nhân tố chính hỗ trợ kim loại quý vượt sức ép giảm giá do tâm lý chốt lời của nhà đầu tư.

Đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu Mỹ giảm mạnh cũng là những nhân tố hỗ trợ giá vàng thế giới khởi đầu tuần giao dịch một cách khá thuận lợi.

Vào đầu giờ sáng ngày 19/4, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.777,24 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.777,5 USD/Ounce.

Mức đỉnh 4 tuần của giá vàng tiếp tục được duy trì trong những phiên giao dịch sau đó khi thị trường ghi nhận thông tin lợi suất trái phiếu Mỹ giảm và thị trường chứng khoán toàn cầu liên tiếp mất điểm. Diễn biến này đã thúc đẩy dòng tiền chảy mạnh vào kim loại quý trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Ngoài ra, những lo ngại về diễn biến dịch Covid-19 đang tái giá tăng tại nhiều quốc gia cũng thúc đẩy dòng tiền chảy vào các tài sản đảm bảo, trong đó có kim loại quý, qua đó giúp giá vàng giữ vững mức đỉnh 4 tuần.

Đến phiên 22/4, khi thông tin các ngân hàng Trung ương tăng cường nắm giữ vàng như một biện pháp phòng ngừa rủi ro được phát đi, giá vàng ngày 22/4 đã bật tăng mạnh.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/4, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.794,6 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.794,7 USD/Ounce.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), trong năm 2020, ước tính đã có khoảng 12.000 tỷ USD đã được bổ sung vào bảng cân đối kế toán của các ngân hàng trung ương trên toàn cầu và vàng được xem là một tài sản quan trọng được đẩy mạnh nắm giữ.

Sự trở lại của các quỹ tín thác vàng cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên. Ngay trong phiên giao dịch đầu tuần, SPDR Gold Trust đã mua vào 2,04 tấn vàng, nâng lượng vàng nắm giữ lên 1.021,4 tấn.

Tuy nhiên, đến phiên 23/4, khi loạt dữ liệu kinh tế tích cực được phát đi, đồng USD và lợi suất trái phiếu Mỹ được kỳ vọng phục hồi làm giảm vai trò tài sản đảm bảo, chống lạm phát của kim loại quý, qua đó khiến giá vàng ngày 23/4 quay đầu giảm mạnh.

Đồng bạc xanh tăng giá trong bối cảnh triển vọng tăng trưởng kinh tế của Mỹ được đặt kỳ vọng cao. Trong diễn biến mới nhất, theo ghi nhận, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc vào ngày 17/4 thấp hơn so với dự báo. Và theo một cuộc khảo sát của Reuters, tăng trưởng kinh tế của Mỹ sẽ đạt tốc độ nhanh nhất trong nhiều thập niên trong năm 2021 nhờ các gói hỗ trợ kinh tế, đầu tư hạ tầng lên tới hàng ngàn tỷ USD.

Bộ Lao động Mỹ ngày 22/4 cho biết số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc ngày 17/4 của nước này đã giảm 39 ngàn người so với tuần trước, xuống còn 547 ngàn người. Đây là con số thấp hơn nhiều so với thời điểm đầu tháng 1/2021 nhưng vẫn cao hơn mức 250 ngàn đơn của thời điểm trước đại dịch.

Hoạt động nhà máy và doanh số bán nhà tại Mỹ cũng ghi nhận tăng mạnh. Cụ thể, Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) sản xuất nửa đầu tháng 4 tăng 60,6 điểm, cao nhất kể từ tháng 5/2007; PMI dịch vụ cũng tăng lên 63,1 điểm; doanh số bán nhà mới tháng 3 đạt 1.021 ngàn căn, vượt xa dự báo 886 ngàn căng được đưa ra trước đó.

Tại châu Âu, bức tranh kinh tế của khu vực cũng đang được cải thiện nhất định, tạo đà tâm lý tích cực cho các nhà đầu tư. Cụ thể, Chỉ số PMI tháng 4 của khu vực châu Âu đã tăng lên 63,4 điểm; Chỉ số dịch vụ tháng 4 tăng lên 50,3; doanh số bán lẻ của Anh tháng 3 tăng tới 7,2% so với cùng kỳ 2020 và cao hơn nhiều mức dự báo 3,5%...

Chốt tuần giao dịch, giá vàng ngày 25/4 ghi nhận giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.777,35 USD/Ounce, trong khi giá vàng thế giới giao tháng 6/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.776,7 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, theo diễn biến của giá vàng thế giới, giá vàng SJC trong nước tuần qua cũng biến động mạnh, có thời điểm vọt lên mức 56 triệu đồng/lượng, nhưng rồi khép tuần giao dịch ở mức dưới 56 triệu đồng.

Cụ thể, giá vàng hôm nay ghi nhận giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,10 – 55,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,15 – 55,60 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,20 – 55,60 triệu đồng/lượng.

Với những diễn biến trong những phiên giao dịch cuối tuần, nhận định của giới phân tích đối với thị trường vàng đã có sự thay đổi rõ nét. Nếu vào cuối tuần trước, 100% các chuyên gia Phố Wall cho rằng giá vàng tăng thì trong tuần này, kết quả khảo sát của Kitco với sự tham gia của 17 chuyên gia Phố Wall cho kết quả ngược lại. Trong 17 nhà phân tích tham gia khảo sát thì có 7 ý kiến cho rằng giá vàng tăng, 7 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang và có 3 ý kiến cho rằng giá vàng giảm.

Về phía nhà đầu tư, với sự tham gia của 850 ý kiến tham gia cuộc thăm dò trực tuyến của Main Street thì có 575 ý kiến cho rằng giá vàng đi lên, 154 ý kiến cho rằng giá vàng giảm và 121 ý kiến cho rằng giá vàng đi ngang.

Nhưng đó là câu chuyện trong ngắn hạn, bởi theo giới chuyên gia, xu hướng giảm giá của kim loại quý chỉ là trong ngắn hạn, còn trong dài hạn, vai trò hàng rào chống lạm phát của kim loại quý vẫn rất quan trọng.

Theo Kevin Grady, chủ tịch của Phoenix Futures and Options LLC, Với nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh, việc bán vàng là không phù hợp bây giờ. Nhưng khi chúng ta thực sự bắt đầu thấy tăng trưởng kinh tế tăng lên, chúng ta sẽ bắt đầu thấy lạm phát gia tăng, và đó sẽ là một cơn gió mạnh đối với vàng.

Hiện thị trường đang hướng sự chú ý vào cuộc họp chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang, Marc Chandler, Giám đốc điều hành Bannockburn Global Forex, cho rằng Cục Dự trữ Liên bang ôn hòa có thể đẩy giá vàng lên trên 1800 USD/Ounce.

Minh Ngọc

Apple đầu tư 200 triệu USD để hỗ trợ chống biến đổi khí hậuApple đầu tư 200 triệu USD để hỗ trợ chống biến đổi khí hậu
Thủ tướng yêu cầu rà soát, sửa đổi quy định cản trở đầu tư, kinh doanhThủ tướng yêu cầu rà soát, sửa đổi quy định cản trở đầu tư, kinh doanh
HLV Tan Cheng Hoe: HLV Tan Cheng Hoe: "Malaysia không thay đổi đội hình đấu tuyển Việt Nam"
Đầu tư hạ tầng thương mại điện tửĐầu tư hạ tầng thương mại điện tử
Chi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khácChi phí tài chính cho các dự án dầu khí đã khác
Bỏ tiền tỷ, vay nặng lãi đầu tư Coolcat: Người chơi Bỏ tiền tỷ, vay nặng lãi đầu tư Coolcat: Người chơi "chết đứng" khi sàn sập

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 13:00