Giá dầu giảm 4 phiên liên tiếp do dư cung

13:30 | 29/03/2016

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ trong ngày 28/3/2016, các hợp đồng dầu thô giao sau đã sụt giá liên tục trong 4 phiên giao dịch. Các thị trường giao dịch dầu thô tỏ ra thận trọng trước khi diễn ra cuộc họp giữa các nhà sản xuất dầu lớn vào tháng 04/2016 nhằm giải quyết tình trạng dư cung toàn cầu.

Cho đến nay, động lực đem lại đà tăng cho giá dầu xuất phát từ kỳ vọng các nhà sản xuất chủ chốt sẽ đồng ý kế hoạch “đóng băng” sản lượng trong cuộc họp ngày 17/04/2016 ở Doha, Qatar.

gia dau giam 4 phien lien tiep do du cung
Giá dầu giảm nhẹ trong ngày 28/3.

Các nhà phân tích giá dầu thế giới cho rằng các sàn giao dịch dầu thô, những người đã từng lạc quan về thỏa thuận “đóng băng” sản lượng, nay lại quay sang nghi ngờ về tác động tích cực mà thỏa thuận này có thể mang lại cho thế giới. Nguyên nhân bởi Iran cam kết tiếp tục tăng sản lượng dầu khoảng 250 ngàn thùng/ngày cho đến khi trở về mức trước lệnh trừng phạt (1 triệu thùng/ngày).

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 5 trên sàn Nymex lùi 7 xu (tương ứng 0.2%) xuống 39.39 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ ngày 16/03/2016.

Hợp đồng dầu Brent giao tháng 5 trên sàn London giảm 17 xu (tương ứng 0.4%) xuống 40.27 USD/thùng. Dù vậy, tính chung trong cả tháng qua, dầu WTI vọt gần 11% và dầu Brent leo dốc gần 14%.

Lukman Otunuga, nhà phân tích tại FXTM, cho biết từ giữa tuần qua, dữ liệu Chính phủ Mỹ cho thấy nguồn dự trữ dầu nội địa tăng đến mức 9,4 triệu thùng. Ngược lại, dữ liệu từ Baker Hughes công bố trong tuần trước cho thấy số lượng giàn khoan đang hoạt động tại Mỹ giảm 15 giàn, còn 372 giàn để qua đó hỗ trợ giá dầu.

Cũng trong phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng xăng giao tháng 4 đi ngang tại mức 1.468 USD/gallon. Hợp đồng dầu sưởi giao tháng 4 hạ 1.8 xu (tương ứng 1.5%) xuống 1.18 USD/gallon. Trong khi đó, hợp đồng khí thiên nhiên giao tháng 4 tăng 4.2 xu (tương ứng 2.3%) lên 1.848 USD/MMBtu sau khi lao xuống mức thấp nhất trong phiên tại 1.766 USD/MMBtu. Được biết, hợp đồng này sẽ hết hạn vào ngày thứ Ba./.

Có thể nói, giá dầu thô tiếp tục giảm trong phiên giao dịch đầu tuần mới do ảnh hưởng từ thông tin kho dự trữ dầu thô của Mỹ tăng tới 9,4 triệu thùng, cao gấp 3 lần so với mức dự báo của giới đầu tư. Ngoài ra, khi bước vào tuần mới, giá dầu thô cũng bị ảnh hưởng bởi dự báo của các ngân hàng đầu tư như Barclays và Macquarie rằng giá dầu sẽ về lại mốc 30 USD/thùng.

Tuy nhiên, đà giảm của giá dầu trong phiên đầu tuần rất khiêm tốn và giao dịch cầm chừng do thị trường châu Âu vừa qua đợt nghỉ lễ Phục sinh (từ 25-28/3).

PV

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00