Đức kiểm soát một nhà máy lọc dầu của Nga

16:30 | 16/09/2022

1,876 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cơ quan quản lý liên bang của Đức giành quyền kiểm soát một nhà máy lọc dầu của Nga, sau khi chi nhánh của tập đoàn dầu khí Rosneft bị đặt dưới chế độ ủy thác.
Đức kiểm soát một nhà máy lọc dầu của Nga - 1
Nhà máy lọc dầu PCK của Rosneft Deutschland ở Schwedt, Đức (Ảnh: DW).

Reuters đưa tin, chính phủ Đức ngày 16/9 quyết định đặt Rosneft Deutschland, chi nhánh của Rosneft tại Đức, dưới chế độ ủy thác. Điều này đồng nghĩa nhà máy lọc dầu PCK của Rosneft Deutschland ở Schwedt, sẽ do cơ quan quản lý liên bang Đức kiểm soát.

"Với chế độ ủy thác, mối đe dọa với an ninh nguồn cung năng lượng đã được đối phó. Đây là yếu tố cơ bản cho việc bảo tồn, cũng như tương lai của cơ sở tại Schwedt", Bộ Kinh tế Đức cho biết.

Nhà máy lọc dầu PCK ở Schwedt là cơ sở lọc dầu lớn thứ 4 ở Đức. Nhà máy này đang được cung cấp dầu thô của Nga thông qua đường ống dẫn dầu Druzhba, hiện được miễn trừ khỏi lệnh cấm vận của EU.

Tuy nhiên, Đức đã cam kết rằng nước này sẽ loại bỏ mọi sự phụ thuộc vào dầu mỏ của Nga vào cuối năm nay. Điều này có nghĩa là Berlin phải tìm nguồn cung thay thế cho nhà máy lọc dầu Schwedt và tìm cách vận hành cơ sở này mà không có chủ sở hữu và nhà điều hành đa số hiện tại là Rosneft (sở hữu 54%).

Giành quyền kiểm soát Rosneft Deutschland là động thái mới nhất của Đức nhằm bảo vệ ngành năng lượng trước những tác động của cuộc xung đột ở Ukraine. Giới chức nước này mới đây cho biết sẽ tăng cường cấp tín dụng cho các doanh nghiệp năng lượng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi giá khí đốt tăng sau khi Nga cắt nguồn cung cho châu Âu.

Động thái trên có thể khiến mối quan hệ giữa Đức và Nga căng thẳng hơn nữa bởi Berlin cũng là một trong những bên hỗ trợ vũ khí cho Ukraine. Đại sứ Nga tại Đức Sergey Nechaev hôm 12/9 nói rằng, Đức đã vượt "lằn ranh đỏ" khi cấp vũ khí sát thương cho Ukraine.

"Các hành động đơn phương của chính phủ Đức đang phá hủy quan hệ song phương được xây dựng suốt nhiều thập kỷ. Sự hòa giải hậu chiến giữa hai quốc gia, người dân hai nước đang bị xói mòn", Đại sứ Nga nói.

Theo Dân trí

Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022Xuất khẩu khí đốt của Nga sang EU giảm mạnh trong năm 2022
Bản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọngBản tin Năng lượng 16/9: Cơ quan quản lý của Đức cảnh báo về tình trạng thiếu khí đốt trầm trọng
Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2Nga mở đường ống khí đốt đến Trung Quốc thay thế Dòng chảy Phương Bắc 2
Giá dầu sụt giảm hơn 3%, lo ngại về nhu cầu và đồng đô la Mỹ mạnh lênGiá dầu sụt giảm hơn 3%, lo ngại về nhu cầu và đồng đô la Mỹ mạnh lên
Châu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của NgaChâu Âu từ bỏ dự định áp trần giá khí đốt của Nga
Giá xăng dầu hôm nay 16/9: Dầu thô đồng loạt giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 16/9: Dầu thô đồng loạt giảm mạnh
Phân tích thị trường dầu mỏ Bỉ trong tháng 8/2022Phân tích thị trường dầu mỏ Bỉ trong tháng 8/2022

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 15:45