Doanh nghiệp dân doanh thừa nhận đang phải trả chi phí ngoài thuế cao nhất

19:06 | 18/11/2019

358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việc áp dụng thuế điện tử đã giúp hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp giữa doanh nghiệp và cán bộ giải quyết thủ tục hành chính nhưng khảo sát cho thấy, việc phát sinh chi phí ngoài vẫn tồn tại, tập trung ở các bộ phận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kê khai và kế toán thuế.
doanh nghiep dan doanh thua nhan dang phai tra chi phi ngoai thue cao nhatNgười nước ngoài “ồ ạt” đến Việt Nam kinh doanh “chui”, báo lỗ để “trốn” thuế!
doanh nghiep dan doanh thua nhan dang phai tra chi phi ngoai thue cao nhatMỗi ngày phải thu 3.400 tỷ đồng thuế mới đạt chỉ tiêu
doanh nghiep dan doanh thua nhan dang phai tra chi phi ngoai thue cao nhatChặn 4 container phế liệu xuất khẩu khai báo gian lận, trốn thuế hơn 500 triệu đồng

Đây là nội dung chính mà Nhóm nghiên cứu Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã công bố thông qua Báo cáo đánh giá hài lòng của doanh nghiệp về cải cách thủ tục hành chính thuế, được khảo sát độc lập lần thứ ba sau đợt khảo sát năm 2014 và 2016. Điều này phản ánh tín hiệu cải thiện ở nhiều nhóm lĩnh vực phản ánh mức độ hài lòng người nộp thuế trong 5 năm qua.

Báo cáo kết quả khảo sát các doanh nghiệp về sự phổ biến của chi phí ngoài quy định cho thấy 64% doanh nghiệp nói “Không”, chỉ có 9% thẳng thắn thừa nhận có phải bỏ ra chi phí ngoài quy định và 27% doanh nghiệp lựa chọn không trả lời.

doanh nghiep dan doanh thua nhan dang phai tra chi phi ngoai thue cao nhat
Doanh nghiệp dân doanh thừa nhận đang phải trả chi phí ngoài thuế cao nhất

Trong các doanh nghiệp khảo sát, nếu phân loại theo khu vực kinh tế, tỷ lệ doanh nghiệp dân doanh thừa nhận đang chi trả chi phí ngoài cao nhất (9%). Chỉ 7% doanh nghiệp FDI và 2% doanh nghiệp nhà nước khi được hỏi thừa nhận đã chi các khoản chi phí ngoài. Trong trường hợp phân loại theo tuổi đời hoạt động, các doanh nghiệp hoạt động dưới 5 năm có tỷ lệ trả chi phí ngoài quy định cao nhất (xấp xỉ 10%), tỷ lệ này ở nhóm doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm là 9,2%.

Theo VCCI, áp dụng thuế điện tử đã giúp hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp giữa doanh nghiệp và cán bộ giải quyết thủ tục hành chính, từ đó giảm phiền hà và các khoản chi phí không chính thức khi thực hiện thủ tục hành chính. Tuy nhiên, các khoàn chi phí ngoài vẫn tồn tại, tập trung ở các bộ phận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, kê khai và kế toán thuế, kết quả khảo sát cho hay.

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế cũng là điểm cần cải thiện. VCCI cho rằng cần tránh tình trạng thanh kiểm tra trùng lặp và hiện tượng cán bộ áp dụng quy định về thuế theo hướng suy diễn bất lợi cho doanh nghiệp.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế thừa nhận còn những điểm hạn chế cần điều chỉnh. Ông Phi Vân Tuấn - Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội khẳng định, một trong các giải pháp mà cơ quan này sẽ tập trung thực hiện thời gian tới là tăng cường kỷ cương kỷ luật công chức thuế thông qua việc triển khai nhật ký thanh kiểm tra, giám sát việc xử lý kết quả sau thanh kiểm tra và xử lý hoàn thuế cho doanh nghiệp.

Một số điểm có thể cải thiện khác khi thực hiện thủ tục hành chính thuế hiện nay là phải làm sao để đơn giản, dễ hiểu và thống nhất cách hiểu thông tin hướng dẫn về thủ tục hành chính thuế như thủ tục miễn giảm và hoàn thuế với dự án đầu tư mở rộng. Nhiều doanh nghiệp phản ánh quy trình tương đối phức tạp chưa thống nhất giữa cơ quan thuế với nhau và với các bên liên quan.

Bên cạnh những điểm còn tồn tại trên, cuộc khảo sát lần này cũng cho thấy điểm sáng khá rõ từ cải thiện trong việc thông tin về chính sách, pháp luật và thủ tục hành chính thuế đã dễ tiếp cận hơn. Dịch vụ thuế điện tử đã trở nên phổ biến với các doanh nghiệp hiện nay. Số liệu thống kê của Cơ quan thuế cho thấy tỷ lệ các doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế điện tử đến 10/2019 đã đạt 99%.

Thống kê riêng trong nhóm doanh nghiệp mà VCCI khảo sát, 98,4% doanh nghiệp đã khai thuế điện tử, 96,8% doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử và thực tế tỷ lệ đã nộp thuế điện tử cũng lên tới 92%. Bộ phận nhỏ không dùng thuế điện tử do thói quen hoặc chưa phát sinh thuế phải nộp, cũng có trường hợp doanh nghiệp nghi ngại về bảo mật.

Khảo sát cũng cho thấy độ chính xác tương đối tốt của việc lựa chọn đơn vị thanh kiểm tra. Khi được tự đánh giá về mức độ rủi ro thuế ngành lĩnh vực của doanh nghiệp đang hoạt động, ngành có mức độ rủi ro cao cũng chính là ngành thường được cơ quan thuế kiểm tra.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00