Cuối năm, lao động mướt mồ hôi tìm việc

07:00 | 07/12/2012

712 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tình hình kinh tế khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải đóng cửa; phá sản khiến cho nhu cầu việc làm cuối năm trở nên hiu hắt.

Cầu giảm, cung tăng

Theo thông lệ từ nhiều năm trước, vào dịp cuối năm, thị trường lao động thường rất nhộn nhịp, khi các doanh nghiệp bắt đầu chiến dịch tuyển công nhân, lao động phục vụ cho các đơn hàng phục vụ Tết và hậu Tết. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại thị trường lao động lại hầu như bị “đóng băng” khi nhu cầu tuyển dụng không nhiều.

Đáng chú ý là nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông năm nay giảm khá rõ rệt. Nếu như cùng thời điểm này năm trước, các doanh nghiệp tại các khu chế xuất (KCX), khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn TP.HCM đã bắt đầu treo băng rôn tuyển lao động thì hiện nay, không khí tuyển dụng tại các điểm này khá trầm lắng. 

Chị Nguyễn Thu Hiền, công nhân may tại KCX Tân Thuận (Q.7, TP.HCM) cho biết: năm nay tình trạng các công nhân nhảy việc vào dịp cuối năm xảy ra rất ít, các công ty hầu hết đã cân đối được lực lượng lao động để phục vụ cho việc sản xuất, vì vậy việc tuyển lao động cuối năm cũng diễn ra ít hơn năm trước.

“Trước đây, vào thời điểm này các công nhân đã bắt đầu bàn tán chuyện “nhảy việc” để tìm nơi làm mới có thu nhập và chế độ đãi ngộ tốt hơn, nhưng năm nay không có nhiều doanh nghiệp tuyển dụng, kèm theo đó là nhiều công nhân hiểu được tình hình khó khăn chung nên cũng không có ý định dịch chuyển công viêc” - chị Hiền cho hay.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/122012/06/09/IMG_1777.jpg

Lao động khó tìm được việc làm vào thời điểm cuối năm

Không riêng gì lao động phổ thông, mà hiện nay ngay cả lao động có chuyên môn cũng lâm vào cảnh khốn khổ tìm việc dịp cuối năm. Tại Trung tâm giới thiệu việc làm TP.HCM, lao động đến tìm việc rất nhiều, tuy nhiên khác với những năm trước, năm nay, nhu cầu lao động giảm hẳn khiến nhiều lao động rất ít có cơ hội tìm được việc làm.

Chị Hoàng Thị Cúc, 29 tuổi, cho biết: chuyên ngành của mình là tài chính- ngân hàng, trước đây mình nghỉ việc để sinh con, hai tháng nay mình đi đến nhiều nơi tìm việc nhưng đều nhận được sự từ chối. Cùng tâm trạng như chị Cúc, anh Nguyễn Công Hùng, kỹ sư xây dựng tâm sự: mình thất nghiệp mấy tháng nay, lần này đi tìm việc mong dịp cuối năm sẽ có cơ hội công việc nhưng nơi nào cũng bảo là không có nhu cầu tuyển thêm vì không có việc.

Theo đánh giá từ Trung tâm giới thiệu việc làm TP.HCM, kết thúc sàn giao dịch việc làm lần thứ 19 vừa diễn ra đầu tháng này chỉ có 895 người tìm được việc tập trung chủ yếu vào các nghề: nhân viên bán hàng, công nghệ thông tin, điện tử, điện lạnh, cơ khí, lễ tân, kế toán, thư ký, quản lý kinh doanh, maketting, tư vấn bán hàng, tư vấn bảo hiểm, chăm sóc khách hàng, giao dịch viên điện thoại, trình dược viên, bảo vệ...

Không riêng gì lao động có chuyên ngành mà ngay cả lao động phổ thông để tìm một công việc vào thời điểm này cũng rất khó khăn. Chị Bùi Thị Hà, công nhân may tại khu chế xuất Linh Trung 1 cho biết: dù đã cuối năm nhưng năm nay tình trạng công nhân nhảy việc hầu như rất ít, vì vậy nhu cầu tuyển dụng lao động của các công ty hầu như cũng giảm hơn so với các năm. “Bây giờ công ty nào có nhiều đơn đặt hàng sẵn sàng cho năm mới thì mới dám tuyển thêm công nhân để phục vụ sản xuất, còn đa phần các công ty đã đủ số lượng lao động” - chị Hà than thở.

Lao động "hẹp cửa"

Lý giải về nhu cầu tuyển dụng lao động giảm, ông Nguyễn Cao Thắng, Phó Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm TP.HCM cho rằng: Tình trạng kinh tế khó khăn trong năm qua là nguyên nhân chính khiến nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp vào thời điểm cuối năm không mấy khả quan. Việc doanh nghiệp đua nhau đóng cửa đã khiến một lượng lớn lao động thất nghiệp gia tăng.

Trong khi đó, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong những tháng cuối năm được đánh giá là chưa có dấu hiệu hồi phục tích cực nên nhu cầu lao động rất khiêm tốn. “Hiện nay cầu lao động chỉ tập trung vào một số ngành nghề thuộc nhóm dịch vụ và kinh doanh bán hàng tuy nhiên cũng giảm so với các năm trước. Riêng các ngành tài chính ngân hàng, xây dựng thì hầu như không có ”- ông Thắng cho biết thêm.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/122012/06/09/IMG_2772.jpg

Nhu cầu tuyển dụng giảm khiến lượng lao động đăng ký thất nghiệp gia tăng

Trong khi đó, đánh giá của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM (FALMI) trong những tháng cuối năm nhận định, càng vào thời điểm cuối năm, người lao động càng khó tìm được việc làm hơn do doanh nghiệp còn thiếu vốn và gặp nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh doanh.

Ông Trần Anh Tuấn, Phó Giám đốc Thường trực FALMI nhận định: “Năm nay do nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên thời điểm cuối năm là khoảng thời gian khó khăn đối với lao động tìm việc làm. Nhu cầu tuyển dụng giảm đồng nghĩa với việc người lao động sẽ hẹp cửa hơn trong tìm kiếm công việc thích hợp”.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,488 16,508 17,108
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,463 27,483 28,433
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,461 26,671 27,961
GBP 31,308 31,318 32,488
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.54 16.74 20.54
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,988 14,998 15,578
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,211 18,221 19,021
THB 637.2 677.2 705.2
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 07:45