Bộ Công Thương kiến nghị chưa cho phép lưu hành thuốc lá điện tử

19:43 | 06/05/2024

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, vừa có báo cáo gửi Ủy ban Xã hội của Quốc hội đề nghị thực hiện loạt biện pháp quản lý liên quan đến thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng. Theo đó, trong thời gian chưa ban hành chính sách, Bộ Công Thương kiến nghị chưa cho phép lưu hành sản phẩm thuốc lá điện tử tại Việt Nam.

Trong văn bản gửi Quốc hội, Bộ Công Thương khẳng định do chưa có chính sách quản lý nên đơn vị nhập khẩu thuốc lá ở Việt Nam là Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam chưa thực hiện việc nhập khẩu và kinh doanh thuốc lá nung nóng, thuốc lá điện tử vào Việt Nam. Hiện đang có khoảng trống pháp lý trong việc quản lý loại hình sản phẩm mới này, trong khi đó tình hình buôn lậu và sử dụng sản phẩm này rất phức tạp, chế tài xử lý chưa đủ mạnh.

Bộ Công Thương kiến nghị chưa cho phép lưu hành thuốc lá điện tử
Bộ Công Thương khẳng định chưa đủ chế tài quản lý thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng.

Do chưa có quy định cụ thể nên các lực lượng chức năng chỉ xử lý hành chính, xử phạt tối đa 50 triệu đồng với cá nhân và 100 triệu đồng với tổ chức. Cùng đó, chưa có chế tài xử lý mạnh như xử lý hình sự tương tự như hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển sản phẩm thuốc lá nhập lậu là hàng cấm. Trong khi, hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá điếu ngoại nhập lậu với số lượng 1.500 bao có thể xử phạt hình sự theo quy định.

Bộ Công Thương đã có chỉ đạo Tổng cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép thuốc lá điếu, thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng. Từ năm 2020 đến nay, lực lượng quản lý thị trường đã kiểm tra hơn 8.000 vụ, xử lý hàng trăm nghìn bao thuốc nhập lậu. Trong đó, xử lý hơn 10 nghìn sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, thu nộp ngân sách nhiều tỷ đồng. Qua kiểm tra, kiểm soát, lực lượng chức năng cũng phát hiện các sản phẩm thuốc lá điện tử đều là nhập lậu, hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ.

Bộ Công Thương cũng cho biết, đã có 2 văn bản báo cáo Chính phủ về xây dựng chính sách quản lý với các loại hình thuốc lá thế hệ mới. Bộ dự kiến sẽ đưa mặt hàng thuốc lá thế hệ mới vào đối tượng điều chỉnh của nghị định thay thế Nghị định số 67/2013 về kinh doanh thuốc lá để có hình thức quản lý phù hợp.

Trong báo cáo, Bộ Công Thương nhấn mạnh: “Trong nhiều năm qua, các sản phẩm thuốc lá thế hệ mới chưa được quản lý, chưa được lưu hành nhưng đã được bán trên thị trường và mạng Internet. Do chưa có biện pháp quản lý và chế tài xử lý đủ mạnh nên các hoạt động kinh doanh, quảng cáo tự phát tràn lan, vi phạm quy định của pháp luật, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người dân”.

Bộ Công Thương cũng kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuốc lá điện tử đồng thời kiến nghị giao Bộ Y tế nghiên cứu và đề xuất chính sách quản lý phù hợp trên cơ sở đánh giá tác động của loại hình sản phẩm mới này với sức khỏe người tiêu dùng.

Tùng Dương

Thuốc lá thế hệ mới ngày càng khó quản lýThuốc lá thế hệ mới ngày càng khó quản lý
Bộ Y tế cảnh báo nhiều hệ lụy nguy hiểm của thuốc lá điện tửBộ Y tế cảnh báo nhiều hệ lụy nguy hiểm của thuốc lá điện tử
Tránh để thuốc lá điện tử tạo ra một Tránh để thuốc lá điện tử tạo ra một "đại dịch mới" đối với giới trẻ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 ▲900K 103,600 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 100,600 ▲900K 103,600 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 100,600 ▲900K 103,600 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 ▼89500K 10,230 ▲130K
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 ▲500K 10,220 ▲130K
Cập nhật: 10/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
TPHCM - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Hà Nội - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Miền Tây - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 ▲900K 103.600 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 ▲400K 102.900 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 ▲600K 102.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 ▲600K 102.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 ▲590K 101.680 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 ▲600K 101.480 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 ▲450K 76.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 ▲350K 60.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 ▲250K 42.750 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 ▲550K 93.900 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 ▲360K 62.610 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 ▲390K 66.710 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 ▲410K 69.780 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 ▲220K 38.550 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 ▲200K 33.940 ▲200K
Cập nhật: 10/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 ▲50K 10,330 ▲150K
Trang sức 99.9 9,880 ▲50K 10,320 ▲150K
NL 99.99 9,890 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 ▲50K 10,340 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 ▲50K 10,340 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 ▲50K 10,340 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 10,060 ▲90K 10,360 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 10,060 ▲90K 10,360 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 10,060 ▲90K 10,360 ▲170K
Cập nhật: 10/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 10/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 10/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 10/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 10/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 17:00